BOOK II. THE PEOPLE OF GOD
PHẦN I. CÁC KI-TÔ HỮU (ĐIỀU 204 – 329)
PART I. THE CHRISTIAN FAITHFUL (Cann. 204 - 207)
I. ĐỀ MỤC 1. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA MỌI KI-TÔ HỮU (ĐIỀU 208 – 223)
TITLE I. THE OBLIGATIONS AND RIGHTS OF ALL THE CHRISTIAN FAITHFUL (Cann. 208 - 223)
II. ĐỀ MỤC 2. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA GIÁO DÂN (ĐIỀU 224 – 231)
TITLE II. THE OBLIGATIONS AND RIGHTS OF THE LAY CHRISTIAN FAITHFUL (Cann. 224 - 231)
III. ĐỀ MỤC 3. THỪA TÁC VIÊN CÓ CHỨC THÁNH HAY GIÁO SĨ (ĐIỀU 232 – 293)
TITLE III. SACRED MINISTERS OR CLERICS (Cann. 232 - 293)
1. CHƯƠNG 1. VIỆC ĐÀO TẠO GIÁO SĨ (ĐIỀU 232 – 264)
CHAPTER I. THE FORMATION OF CLERICS
2. CHƯƠNG 2. SỰ NHẬP TỊCH CỦA CÁC GIÁO SĨ (ĐIỀU 265 – 272)
CHAPTER II. THE ENROLLMENT, OR INCARDINATION, OF CLERICS
3. CHƯƠNG 3. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA GIÁO SĨ (ĐIỀU 273 – 289)
CHAPTER III. THE OBLIGATIONS AND RIGHTS OF CLERICS
4. CHƯƠNG 4. MẤT BẬC GIÁO SĨ (ĐIỀU 290 – 293)
CHAPTER IV. LOSS OF THE CLERICAL STATE
IV. ĐỀ MỤC 4. HẠT GIÁM CHỨC TÒNG NHÂN (ĐIỀU 294 – 297)
TITLE IV. PERSONAL PRELATURES (Cann. 294 - 297)
V. ĐỀ MỤC 5. CÁC HIỆP HỘI KI-TÔ HỮU (ĐIỀU 298 – 329)
TITLE V. ASSOCIATIONS OF THE CHRISTIAN FAITHFUL (Cann. 298 - 329)
1. CHƯƠNG 1. NHỮNG QUY TẮC CHUNG (ĐIỀU 298 – 311)
CHAPTER I. COMMON NORMS
2. CHƯƠNG 2. CÁC HIỆP HỘI CÔNG CỦA KI-TÔ HỮU (ĐIỀU 312 – 320)
CHAPTER II. PUBLIC ASSOCIATIONS OF THE CHRISTIAN FAITHFUL
3. CHƯƠNG 3. CÁC HIỆP HỘI TƯ CỦA KI-TÔ HỮU (ĐIỀU 321 – 326)
CHAPTER III. PRIVATE ASSOCIATIONS OF THE CHRISTIAN FAITHFUL
4. CHƯƠNG 4. QUY TẮC RIÊNG CHO CÁC HIỆP HỘI GIÁO DÂN (ĐIỀU 327 – 329)
CHAPTER IV. SPECIAL NORMS FOR ASSOCIATIONS OF THE LAITY
PHẦN II. CƠ CẤU PHẤM TRẬT CỦA GIÁO HỘI (ĐIỀU 330 – 572)
PART II. THE HIERARCHICAL CONSTITUTION OF THE CHURCH
A. THIÊN 1. QUYỀN TỐI THƯỢNG CỦA GIÁO HỘI (ĐIỀU 330 – 367)
SECTION I. THE SUPREME AUTHORITY OF THE CHURCH (Cann. 330 - 367)
1. CHƯƠNG 1. ĐỨC GIÁO HOÀNG VÀ GIÁM MỤC ĐOÀN (ĐIỀU 330 – 341)
CHAPTER I. THE ROMAN PONTIFF AND THE COLLEGE OF BISHOPS
a. TIẾT 1. ĐỨC GIÁO HOÀNG RÔ-MA (ĐIỀU 331 – 335)
Art. 1. THE ROMAN PONTIFF
b. TIẾT 2. GIÁM MỤC ĐOÀN (ĐIỀU 336 – 341)
Art. 2. THE COLLEGE OF BISHOPS
2. CHƯƠNG 2. THƯỢNG HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC (ĐIỀU 342 – 348)
CHAPTER II. THE SYNOD OF BISHOPS
3. CHƯƠNG 3. CÁC HỒNG Y GIÁO HỘI RÔ-MA (ĐIỀU 349 – 359)
CHAPTER III. THE CARDINALS OF THE HOLY ROMAN CHURCH
4. CHƯƠNG 4. GIÁO TRIỀU RÔ-MA (ĐIỀU 360 – 361)
CHAPTER IV. THE ROMAN CURIA
5. CHƯƠNG 5. CÁC ĐẶC SỨ CỦA ĐỨC GIÁO HOÀNG (ĐIỀU 362 – 367)
CHAPTER V. LEGATES OF THE ROMAN PONTIFF
B. THIÊN 2. CÁC GIÁO HỘI ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC HỢP ĐOÀN GIÁO HỘI ĐỊA PHƯƠNG (ĐIỀU 368 – 572)
SECTION II. PARTICULAR CHURCHES AND THEIR GROUPINGS
I. ĐỀ MỤC 1. CÁC GIÁO HỘI ĐỊA PHƯƠNG VÀ QUYỀN BÍNH (ĐIỀU 368 – 430)
TITLE I. PARTICULAR CHURCHES AND THE AUTHORITY ESTABLISHED IN THEM (Cann. 368 - 430)
1. CHƯƠNG 1. CÁC GIÁO HỘI ĐỊA PHƯƠNG (ĐIỀU 368 – 374)
CHAPTER I. PARTICULAR CHURCHES
2. CHƯƠNG 2. CÁC GIÁM MỤC (ĐIỀU 375 – 411)
CHAPTER II. BISHOPS
a. TIẾT 1. CÁC GIÁM MỤC NÓI CHUNG (ĐIỀU 375 – 380)
Art. 1. BISHOPS IN GENERAL
b. TIẾT 2. CÁC GIÁM MỤC GIÁO PHẬN (ĐIỀU 381 – 402)
Art. 2. DIOCESAN BISHOPS
c. TIẾT 3. CÁC GIÁM MỤC PHÓ VÀ GIÁM MỤC PHỤ TÁ (ĐIỀU 403 – 411)
Art. 3. COADJUTOR AND AUXILIARY BISHOPS
3. CHƯƠNG 3. CẢN TOÀ VÀ KHUYẾT VỊ (ĐIỀU 412 – 430)
CHAPTER III. THE IMPEDED SEE AND THE VACANT SEE
a. TIẾT 1. CẢN TÒA (ĐIỀU 412 – 415)
Art. 1. THE IMPEDED SEE
b. TIẾT 2. KHUYẾT VỊ (ĐIỀU 416 – 430)
Art. 2. THE VACANT SEE
II. ĐỀ MỤC 2. CÁC HỢP ĐOÀN GIÁO HỘI ĐỊA PHƯƠNG (ĐIỀU 431 – 459)
TITLE II. GROUPINGS OF PARTICULAR CHURCHES (Cann. 431 - 459)
1. CHƯƠNG 1. CÁC GIÁO TỈNH VÀ CÁC GIÁO MIỀN (ĐIỀU 431 – 434)
CHAPTER I. ECCLESIASTICAL PROVINCES AND ECCLESIASTICAL REGIONS
2. CHƯƠNG 2. CÁC VỊ TRƯỞNG GIÁO TỈNH (ĐIỀU 435 – 438)
CHAPTER II. METROPOLITANS
3. CHƯƠNG 3. CÁC CÔNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG (ĐIỀU 439 – 446)
CHAPTER III. PARTICULAR COUNCILS
4. CHƯƠNG 4. CÁC HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC (ĐIỀU 447 – 459)
CHAPTER IV. CONFERENCES OF BISHOPS
III. ĐỀ MỤC 3. TỔ CHỨC NỘI BỘ CỦA CÁC GIÁO HỘI ĐỊA PHƯƠNG (ĐIỀU 460 – 572)
TITLE III. THE INTERNAL ORDERING OF PARTICULAR CHURCHES (Cann. 460 - 572)
1. CHƯƠNG 1. CÔNG NGHỊ GIÁO PHẬN (ĐIỀU 460 – 468)
CHAPTER I. THE DIOCESAN SYNOD
2. CHƯƠNG 2. TOÀ GIÁM MỤC GIÁO PHẬN (ĐIỀU 469 – 494)
CHAPTER II. THE DIOCESAN CURIA
a. TIẾT 1. CÁC TỔNG ĐẠI DIỆN VÀ CÁC ĐẠI DIỆN GIÁM MỤC (ĐIỀU 475 – 481)
Art. 1. VICARS GENERAL AND EPISCOPAL VICARS
b. TIẾT 2. CHƯỞNG ẤN CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ VĂN KHỐ (ĐIỀU 482 – 491)
Art. 2. THE CHANCELLOR, OTHER NOTARIES, AND THE ARCHIVES
c. TIẾT 3. HỘI ĐỒNG KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ (ĐIỀU 492 – 494)
Art. 3. THE FINANCE COUNCIL AND THE FINANCE OFFICER
3. CHƯƠNG 3. HỘI ĐỒNG LINH MỤC VÀ BAN TƯ VẤN (ĐIỀU 495 – 502)
CHAPTER III. THE PRESBYTERAL COUNCIL AND THE COLLEGE OF CONSULTORS
4. CHƯƠNG 4. CÁC HỘI KINH SĨ (ĐIỀU 503 – 510)
CHAPTER IV. CHAPTERS OF CANONS
5. CHƯƠNG 5. HỘI ĐỒNG MỤC VỤ (ĐIỀU 511 – 514)
CHAPTER V. THE PASTORAL COUNCIL
6. CHƯƠNG 6. CÁC GIÁO XỨ CÁC CHA SỞ VÀ CÁC CHA PHÓ (ĐIỀU 515 – 552)
CHAPTER VI. PARISHES, PASTORS, AND PAROCHIAL VICARS
7. CHƯƠNG 7. CÁC CHA QUẢN HẠT (ĐIỀU 553 – 555)
CHAPTER VII. VICARS FORANE
8. CHƯƠNG 8. CÁC CHA QUẢN NHIỆM NHÀ THỜ VÀ CÁC CHA TUYÊN ÚY (ĐIỀU 556 – 572)
CHAPTER VIII. RECTORS OF CHURCHES AND CHAPLAINS
a. TIẾT 1. CÁC CHA QUẢN NHIỆM NHÀ THỜ (ĐIỀU 556 – 563)
Art. 1. RECTORS OF CHURCHES
b. TIẾT 2. CÁC CHA TUYÊN ÚY (ĐIỀU 564 – 572)
Art. 2. CHAPLAINS
PHẦN III. CÁC TU HỘI THÁNH HIẾN VÀ CÁC TU ĐOÀN TÔNG ĐỒ (ĐIỀU 573 – 746)
PART III. INSTITUTES OF CONSECRATED LIFE AND SOCIETIES OF APOSTOLIC LIFE
A. THIÊN 1. CÁC TU HỘI THÁNH HIẾN (ĐIỀU 573 – 730)
SECTION I: INSTITUTES OF CONSECRATED LIFE
I. ĐỀ MỤC 1. QUY TẮC CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC TU HỘI THÁNH HIẾN (ĐIỀU 573 – 606)
TITLE I: NORMS COMMON TO ALL INSTITUTES OF CONSECRATED LIFE (Cann. 573 - 606)
II. ĐỀ MỤC 2. CÁC HỘI DÒNG (ĐIỀU 607-709)
TITLE II. RELIGIOUS INSTITUTES (Cann. 607 - 709)
1. CHƯƠNG 1. CÁC NHÀ DÒNG. VIỆC THÀNH LẬP VÀ GIÁI THỂ CÁC NHÀ DÒNG (ĐIỀU 608 – 616)
CHAPTER I. RELIGIOUS HOUSES AND THEIR ERECTION AND SUPPRESSION
2. CHƯƠNG 2. VIỆC LÃNH ĐẠO HỘI DÒNG (ĐIỀU 617 – 640)
CHAPTER II. THE GOVERNANCE OF INSTITUTES
a. TIẾT 1. CÁC BỀ TRÊN VÀ BAN CỐ VẤN (ĐIỀU 617 – 630)
Art. 1. SUPERIORS AND COUNCILS
b. TIẾT 2. CÁC CÔNG NGHỊ (ĐIỀU 631 – 633)
Art. 2. CHAPTERS
c. TIẾT 3. TÀI SẢN VẬT CHẤT VÀ VIỆC QUẢN TRỊ TÀI SẢN (ĐIỀU 634 – 640)
Art. 3. TEMPORAL GOODS AND THEIR ADMINISTRATION
3. CHƯƠNG 3. VIỆC THÂU NHẬN ỨNG SINH VÀ ĐÀO TẠO CÁC TU SĨ (ĐIỀU 641 – 661)
CHAPTER III. THE ADMISSION OF CANDIDATES AND THE FORMATION OF MEMBERS
a. TIẾT 1. VIỆC THÂU NHẬN VÀO TẬP VIỆN (ĐIỀU 641 – 645)
Art. 1. ADMISSION TO THE NOVITIATE
b. TIẾT 2. TẬP VIỆN VÀ VIỆC ĐÀO TẠO TẬP SINH (ĐIỀU 646 – 653)
Art. 2. THE NOVITIATE AND FORMATION OF NOVICES
c. TIẾT 3. VIỆC TUYÊN KHẤN (ĐIỀU 654 – 658)
Art. 3. RELIGIOUS PROFESSION
d. TIẾT 4. VIỆC ĐÀO TẠO CÁC TU SĨ (ĐIỀU 659 – 661)
Art. 4. THE FORMATION OF RELIGIOUS
4. CHƯƠNG 4. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA CÁC TU HỘI VÀ CÁC THÀNH VIÊN (ĐIỀU 662 – 672)
CHAPTER IV. THE OBLIGATIONS AND RIGHTS OF INSTITUTES AND THEIR MEMBERS
5. CHƯƠNG 5. VIỆC TÔNG ĐỒ CỦA CÁC TU HỘI (ĐIỀU 673 – 683)
CHAPTER V. THE APOSTOLATE OF INSTITUTES
6. CHƯƠNG 6. CÁC THÀNH VIÊN RỜI BỎ TU HỘI (ĐIỀU 684 – 704)
CHAPTER VI. SEPARATION OF MEMBERS FROM THE INSTITUTE
a. TIẾT 1. VIỆC CHUYỂN SANG TU HỘI KHÁC (ĐIỀU 684 – 685)
Art. 1. TRANSFER TO ANOTHER INSTITUTE
b. TIẾT 2. VIỆC RỜI BỞ TU HỘI (ĐIỀU 686 – 693)
Art. 2. DEPARTURE FROM AN INSTITUTE
c. TIẾT 3. VIỆC SA THẢI CÁC THÀNH VIÊN (ĐIỀU 694 – 704)
Art. 3. DISMISSAL OF MEMBERS
7. CHƯƠNG 7. TU SĨ ĐƯỢC THĂNG CHỨC GIÁM MỤC (ĐIỀU 705 – 707)
CHAPTER VII. RELIGIOUS RAISED TO THE EPISCOPATE
8. CHƯƠNG 8. HỘI ĐỒNG CÁC BỀ TRÊN CẤP CAO (ĐIỀU 708 – 709)
CHAPTER VIII. CONFERENCES OF MAJOR SUPERIORS
III. ĐỀ MỤC 3. CÁC TU HỘI ĐỜI (ĐIỀU 710 – 730)
TITLE III. SECULAR INSTITUTES (Cann. 710 - 730)
B. THIÊN 2. CÁC TU ĐOÀN TÔNG ĐỒ (ĐIỀU 731 – 746)
SECTION II. SOCIETIES OF APOSTOLIC LIFE (Cann. 731 - 746)
Phần I. Các Ki-tô hữu (Điều 204-207)
Part I. THE CHRISTIAN FAITHFUL
Điều 204
§1. Với tư cách là những người đã được sáp nhập vào Đức Ki-tô nhờ bí tích Rửa Tội, các Ki-tô hữu tạo thành dân Chúa, và vì lý do này, họ được tham dự vào chức vụ tư tế, ngôn sứ và vương giả của Đức Ki-tô theo cách thế riêng của mình, mỗi người tùy theo hoàn cảnh riêng của mình được kêu gọi thi hành sứ mạng Thiên Chúa đã ủy thác cho Giáo Hội chu toàn trên trần gian.
§2. Được thiết lập và được tổ chức trên trần gian này như một xã hội, Giáo Hội này tồn tại trong Giáo Hội Công giáo, do Đấng kế vị thánh Phê-rô và các Giám mục hiệp thông với ngài cai quản.
Can. 204
§1. The Christian faithful are those who, inasmuch as they have been incorporated in Christ through baptism, have been constituted as the people of God. For this reason, made sharers in their own way in Christ’s priestly, prophetic, and royal function, they are called to exercise the mission which God has entrusted to the Church to fulfill in the world, in accord with the condition proper to each.
§2. This Church, constituted and organized in this world as a society, subsists in the Catholic Church governed by the successor of Peter and the bishops in communion with him.
Điều 205
Những người đã được rửa tội, liên kết với Đức Ki-tô trong cơ cấu hữu hình của Giáo Hội Công Giáo bằng những dây liên kết của việc tuyên xưng đức tin, của các bí tích và của việc lãnh đạo của Giáo Hội, thì được hiệp thông trọn vẹn với Giáo Hội Công Giáo trên địa cầu này.
Can. 205 Those baptized are fully in the communion of the Catholic Church on this earth who are joined with Christ in its visible structure by the bonds of the profession of faith, the sacraments, and ecclesiastical governance.
Điều 206
§1. Được liên kết với Giáo Hội một cách đặc biệt, dưới sự thúc đẩy của Chúa Thánh Thần, những người dựtòng tự ý xin sáp nhập vào Giáo Hội một cách minh nhiên, và nhờ lòng ước ao đó cũng như nhờ đời sống tin, cậy, mến của họ, mà họ được liên kết với Giáo Hội và Giáo Hội chăm sóc họ như thành viên của mình.
§2. Giáo Hội quan tâm cách đặc biệt đến những người dự tòng: khi mời gọi họ sống đời Phúc Âm và dẫn họtới việc cử hành các nghi thức thánh, Giáo Hội đã ban cho họ những đặc ân khác nhau vốn dành riêng cho các Ki-tô hữu.
Can. 206
§1. Catechumens, that is, those who ask by explicit choice under the influence of the Holy Spirit to be incorporated into the Church, are joined to it in a special way. By this same desire, just as by the life of faith, hope, and charity which they lead, they are united with the Church which already cherishes them as its own.
§2. The Church has a special care for catechumens; while it invites them to lead a life of the gospel and introduces them to the celebration of sacred rites, it already grants them various prerogatives which are proper to Christians.
Điều 207
§1. Do sự thiết định của Thiên Chúa, trong Giáo Hội, giữa các Ki-tô hữu có những thừa tác viên có chức thánh, theo luật được gọi là giáo sĩ, và những người khác, được gọi là giáo dân.
§2. Trong cả hai thành phần ấy, có những Ki-tô hữu được thánh hiến cho Thiên Chúa một cách đặc biệt và phục vụ sứ mạng cứu độ của Giáo Hội do việc tuyên giữ các lời khuyên Phúc Âm bằng những lời khấn hoặc những mối ràng buộc thánh khác, được Giáo Hội công nhận và phê chuẩn; tuy bậc sống của họ không thuộc Về cơ cấu phẩm trật của Giáo Hội, nhưng thuộc về đời sống và sự thánh thiện của Giáo Hội.
Can. 207
§1. By divine institution, there are among the Christian faithful in the Church sacred ministers who in law are also called clerics; the other members of the Christian faithful are called lay persons.
§2. There are members of the Christian faithful from both these groups who, through the profession of the evangelical counsels by means of vows or other sacred bonds recognized and sanctioned by the Church, are consecrated to God in their own special way and contribute to the salvific mission of the Church; although their state does not belong to the hierarchical structure of the Church, it nevertheless belongs to its life and holiness.
ĐỀ MỤC 1. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA MỌI KI-TÔ HỮU (ĐIỀU 208 – 223)
TITLE I. THE OBLIGATIONS AND RIGHTS OF ALL THE CHRISTIAN FAITHFUL (Cann. 208 - 223)
Điều 208
Nhờ được tái sinh trong Đức Ki-tô, tất cả mọi Ki-tô hữu đều thực sự bình đẳng với nhau về phẩm giá và vềhành động, nhờ đó họ cùng cộng tác vào việc xây dựng Thân Mình Đức Ki-tô, tùy theo hoàn cảnh và nhiệm vụ riêng của mình.
Can. 208
From their rebirth in Christ, there exists among all the Christian faithful a true equality regarding dignity and action by which they all cooperate in the building up of the Body of Christ according to each one’s own condition and function.
Điều 209
§1. Các Ki-tô hữu có nghĩa vụ phải luôn luôn duy trì sự hiệp thông với Giáo Hội, ngay trong cách hành động của mình.
§2. Các Ki-tô hữu phải ân cần chu toàn các bổn phận đối với Giáo Hội toàn cầu cũng như đối với Giáo Hội địa phương mà họ trực thuộc chiếu theo những quy định của luật.
Can. 209
§1. The Christian faithful, even in their own manner of acting, are always obliged to maintain communion with the Church.
§2. With great diligence they are to fulfill the duties which they owe to the universal Church and the particular church to which they belong according to the prescripts of the law.
Điều 210
Tất cả mọi Ki-tô hữu, tùy theo hoàn cảnh riêng của mỗi người, phải cố gắng sống thánh thiện và cổ vũ cho Giáo Hội được phát triển và được thánh hóa không ngừng.
Can. 210 All the Christian faithful must direct their efforts to lead a holy life and to promote the growth of the Church and its continual sanctification, according to their own condition.
Điều 211
Tất cả mọi Ki-tô hữu có bổn phận và có quyền hoạt động để cho sứ điệp cứu độ của Thiên Chúa càng ngày càng được truyền đạt tới toàn thể nhân loại trong mọi thời và mọi nơi.
Can. 211 All the Christian faithful have the duty and right to work so that the divine message of salvation more and more reaches all people in every age and in every land.
Điều 212
§1. Ý thức trách nhiệm của mình, với lòng vâng phục Ki-tô Giáo, các Ki-tô hữu phải tuân theo những điều mà các vị Chủ Chăn có chức thánh, là những người đại diện Đức Ki-tô, công bố với tư cách là những thầy dạy đức tin hoặc ấn định với tư cách là những người lãnh đạo Giáo Hội.
§2. Các Ki-tô hữu có trọn quyền bày tỏ cho các vị Chủ Chăn của Giáo Hội biết những nhu cầu của họ, nhất là những nhu cầu thiêng liêng, và những nguyện vọng của họ.
§3. Tùy theo kiến thức, thẩm quyền và uy tín bản thân, các Ki-tô hữu có quyền, và đôi khi có cả bổn phận phải bày tỏ cho các vị Chủ Chăn có chức thánh biết ý kiến của họ liên quan tới lợi ích của Giáo Hội, họ cũng có quyền bộc lộ ý kiến của họ cho các Ki-tô hữu khác, miễn là bảo vệ được sự toàn vẹn của tín lý và luân lý, cũng như lòng kính trọng các vị chủ chăn, và phải lưu ý đến công ích và phẩm giá của tha nhân.
Can. 212
§1. Conscious of their own responsibility, the Christian faithful are bound to follow with Christian obedience those things which the sacred pastors, inasmuch as they represent Christ, declare as teachers of the faith or establish as rulers of the Church.
§2. The Christian faithful are free to make known to the pastors of the Church their needs, especially spiritual ones, and their desires.
§3. According to the knowledge, competence, and prestige which they possess, they have the right and even at times the duty to manifest to the sacred pastors their opinion on matters which pertain to the good of the Church and to make their opinion known to the rest of the Christian faithful, without prejudice to the integrity of faith and morals, with reverence toward their pastors, and attentive to common advantage and the dignity of persons.
Điều 213
Các Ki-tô hữu có quyền được lãnh nhận từ các vị Chủ Chăn có chức thánh sự giúp đỡ do các ơn thiêng liêng của Giáo Hội, nhất là Lời Chúa và các bí tích.
Can. 213 The Christian faithful have the right to receive assistance from the sacred pastors out of the spiritual goods of the Church, especially the word of God and the sacraments.
Điều 214
Các Ki-tô hữu có quyền thờ phượng Thiên Chúa theo những quy định của lễ nghi riêng đã được các vị ChủChăn hợp pháp của Giáo Hội chuẩn y và có quyền theo một hình thức của đời sống thiêng liêng phù hợp với giáo huấn của Giáo Hội.
Can. 214 The Christian faithful have the right to worship God according to the prescripts of their own rite approved by the legitimate pastors of the Church and to follow their own form of spiritual life so long as it is consonant with the doctrine of the Church.
Điều 215
Các Ki-tô hữu có trọn quyền thành lập và điều hành các hiệp hội nhằm mục đích từ thiện hoặc đạo đức, hoặc nhằm cổ vũ ơn gọi Ki-tô Giáo trong thế giới, họ cũng được trọn quyền tự do hội họp để cùng nhau theo đuổi các mục đích đó.
Can. 215 The Christian faithful are at liberty freely to found and direct associations for purposes of charity or piety or for the promotion of the Christian vocation in the world and to hold meetings for the common pursuit of these purposes.
Điều 216
Vì được tham dự vào sứ mạng của Giáo Hội, tất cả mọi Ki-tô hữu có quyền cổ vũ và nâng đỡ hoạt động tông đồ, kế cả bằng những sáng kiến riêng, tùy theo bậc sống và hoàn cảnh của mỗi người; tuy nhiên, không một sáng kiến nào được mệnh danh là Công Giáo nếu không được sự đồng ý của nhà chức trách có thẩm quyền trong Giáo Hội.
Can. 216 Since they participate in the mission of the Church, all the Christian faithful have the right to promote or sustain apostolic action even by their own undertakings, according to their own state and condition. Nevertheless, no undertaking is to claim the name Catholic without the consent of competent ecclesiastical authority.
Điều 217
Vì được bí tích Rửa Tội mời gọi sống phù hợp với giáo huấn Phúc Âm, các Ki-tô hữu có quyền được hấp thụnền giáo dục Ki-tô Giáo, nhờ đó, họ được đào tạo thích đáng để đạt tới sự trưởng thành nhân bản, đồng thời, để biết và sống mầu nhiệm cứu độ.
Can. 217 Since they are called by baptism to lead a life in keeping with the teaching of the gospel, the Christian faithful have the right to a Christian education by which they are to be instructed properly to strive for the maturity of the human person and at the same time to know and live the mystery of salvation.
Điều 218
Những chuyên viên về các thánh khoa được hưởng sự tự do chính đáng để nghiên cứu và trình bày ý kiến cách thận trọng trong các lĩnh vực chuyên môn của mình, nhưng vẫn phải giữ lòng vâng phục phải có đối với huấn quyền của Giáo Hội.
Can. 218 Those engaged in the sacred disciplines have a just freedom of inquiry and of expressing their opinion prudently on those matters in which they possess expertise, while observing the submission due to the magisterium of the Church.
Điều 219
Tất cả mọi Ki-tô hữu có quyền tự do lựa chọn bậc sống mà không phải chịu bất kỳ một sự cưỡng bách nào.
Can. 219 All the Christian faithful have the right to be free from any kind of coercion in choosing a state of life.
Điều 220
Không ai được làm tổn thương đến thanh danh của người khác một cách bất hợp pháp, và cũng không được xâm phạm đến quyền giữ bí mật riêng tư của họ.
Can. 220 No one is permitted to harm illegitimately the good reputation which a person possesses nor to injure the right of any person to protect his or her own privacy.
Điều 221
§1. Các Ki-tô hữu có quyền đòi hỏi cách hợp pháp những quyền lợi mà họ được hưởng trong Giáo Hội và có quyền bênh vực những quyền lợi đó trước tòa án Giáo Hội có thẩm quyền, chiếu theo quy tắc của luật.
§2. Nếu bị nhà chức trách có thẩm quyền triệu ra tòa, các Ki-tô hữu cũng có quyền được xử theo những quy định của luật pháp, và những quy định này phải được áp dụng cách hợp tình hợp lý.
§3. Các Ki-tô hữu chỉ bị thụ án phạt theo giáo luật chiếu theo quy tắc của luật.
Can. 221
§1. The Christian faithful can legitimately vindicate and defend the rights which they possess in the Church in the competent ecclesiastical forum according to the norm of law.
§2. If they are summoned to a trial by a competent authority, the Christian faithful also have the right to be judged according to the prescripts of the law applied with equity.
§3. The Christian faithful have the right not to be punished with canonical penalties except according to the norm of law.
Điều 222
§1. Các Ki-tô hữu có nghĩa vụ trợ cấp cho những nhu cầu của Giáo Hội, để Giáo Hội sẵn có những gì cần thiết cho việc thờ phượng Thiên Chúa, cho những công việc tông đồ và bác ái, và cho việc nuôi sống các thừa tác viên cách xứng đáng.
§2. Họ cũng có nghĩa vụ cổ vũ công bằng xã hội và dùng hoa lợi riêng của mình để giúp đỡ những người nghèo khó, theo lệnh truyền của Chúa.
Can. 222
§1. The Christian faithful are obliged to assist with the needs of the Church so that the Church has what is necessary for divine worship, for the works of the apostolate and of charity, and for the decent support of ministers.
§2. They are also obliged to promote social justice and, mindful of the precept of the Lord, to assist the poor from their own resources.
Điều 223
§1. Khi hành sử các quyền của mình, với tính cách cá nhân hay tập hợp thành những hiệp hội, các Ki-tô hữu phải xét đến lợi ích chung của Giáo Hội cũng như quyền lợi của người khác, và những bổn phận của họ đối với tha nhân.
§2. Vì lợi ích chung, nhà chức trách Giáo Hội quy định việc thi hành các quyền riêng cho các Ki-tô hữu.
Can. 223
§1. In exercising their rights, the Christian faithful, both as individuals and gathered together in associations, must take into account the common good of the Church, the rights of others, and their own duties toward others.
§2. In view of the common good, ecclesiastical authority can direct the exercise of rights which are proper to the Christian faithful.
ĐỀ MỤC 2. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA GIÁO DÂN (ĐIỀU 224 – 231)
TITLE II. THE OBLIGATIONS AND RIGHTS OF THE LAY CHRISTIAN FAITHFUL (Cann. 224 - 231)
Điều 224
Ngoài những nghĩa vụ và những quyền lợi chung cho mọi Ki-tô hữu và những gì được ấn định trong các điều luật khác, giáo dân còn có những nghĩa vụ và quyền lợi được liệt kê trong những điều luật của đề mục này.
Can. 224
In addition to those obligations and rights which are common to all the Christian faithful and those which are established in other canons, the lay Christian faithful are bound by the obligations and possess the rights which are enumerated in the canons of this title.
Điều 225
§1. Vì các giáo dân cũng như mọi Ki-tô hữu đều được Thiên Chúa ủy nhiệm sứ vụ tông đồ qua phép Rửa Tội và phép Thêm Sức, cho nên họ có những nghĩa vụ chung và với tính cách cá nhân hay tập hợp thành những hiệp hội, họ có quyền làm cho sứ điệp cứu độ của Thiên Chúa được mọi người khắp thế giới nhận biết và đón nhận; nghĩa vụ này càng thúc bách hơn trong những hoàn cảnh mà chỉ nhờ họ, người ta mới có thểnghe Phúc Âm và nhận biết Đức Ki-tô.
§2. Tùy theo hoàn cảnh riêng của mỗi người, các giáo dân có bổn phận đặc biệt phải làm cho trật tự các thực tại trần thế được thấm nhuần tinh thần Phúc Âm và được kiện toàn và họ phải làm chứng cho Đức Ki-tô một cách đặc biệt khi điều hành trật tự này, cũng như khi hoàn thành những trách nhiệm trần thế.
Can. 225
§1. Since, like all the Christian faithful, lay persons are designated by God for the apostolate through baptism and confirmation, they are bound by the general obligation and possess the right as individuals, or joined in associations, to work so that the divine message of salvation is made known and accepted by all persons everywhere in the world. This obligation is even more compelling in those circumstances in which only through them can people hear the gospel and know Christ.
§2. According to each one’s own condition, they are also bound by a particular duty to imbue and perfect the order of temporal affairs with the spirit of the gospel and thus to give witness to Christ, especially in carrying out these same affairs and in exercising secular functions.
Điều 226
§1. Những người sống trong bậc hôn nhân theo ơn gọi riêng có bổn phận đặc biệt phải hoạt động để xây dựng dân Chúa bằng đời sống hôn nhân và gia đình.
§2. Do việc thông ban sự sống cho con cái, cha mẹ có nghĩa vụ nghiêm nhặt giáo dục con cái và có quyền giáo dục con cái; vì thế, việc bảo đảm cho con cái có được một nền giáo dục Ki-tô Giáo theo đạo lý do Giáo Hội truyền lại thuộc về các bậc cha mẹ Ki-tô Giáo trước tiên.
Can. 226
§1. According to their own vocation, those who live in the marital state are bound by a special duty to work through marriage and the family to build up the people of God.
§2. Since they have given life to their children, parents have a most grave obligation and possess the right to educate them. Therefore, it is for Christian parents particularly to take care of the Christian education of their children according to the doctrine handed on by the Church.
Điều 227
Các giáo dân có quyền được công nhận là mình có tự do trong các lĩnh vực trần thế như mọi công dân; nhưng khi sử dụng quyền tự do này, họ phải liệu sao để mọi hành động của họ được thấm nhuần tinh thần Phúc Âm, và phải lưu tâm đến đạo lý do huấn quyền Giáo Hội đề ra; nhưng họ phải cẩn thận đừng trình bày ý kiến riêng của mình như là giáo huấn của Giáo Hội trong các vấn đề đang còn bỏ ngỏ cho các ý kiến khác nhau.
Can. 227
The lay Christian faithful have the right to have recognized that freedom which all citizens have in the affairs of the earthly city. When using that same freedom, however, they are to take care that their actions are imbued with the spirit of the gospel and are to heed the doctrine set forth by the magisterium of the Church. In matters of opinion, moreover, they are to avoid setting forth their own opinion as the doctrine of the Church.
Điều 228
§1. Những giáo dân nào được nhận thấy có khả năng xứng hợp thì có năng cách được các Chủ Chăn có chức thánh mời đảm nhận các giáo vụ và nhiệm vụ trong Giáo Hội mà họ có thể thi hành chiếu theo quy tắc luật định.
§2. Những giáo dân trổi vượt về kiến thức, khôn ngoan và hạnh kiểm thì có năng cách giúp các chủ chăn của Giáo Hội với tư cách là chuyên viên hoặc cố vấn, kể cả trong các hội đồng chiếu theo quy tắc của luật.
Can. 228
§1. Lay persons who are found suitable are qualified to be admitted by the sacred pastors to those ecclesiastical offices and functions which they are able to exercise according to the precepts of the law.
§2. Lay persons who excel in necessary knowledge, prudence, and integrity are qualified to assist the pastors of the Church as experts and advisors, even in councils according to the norm of law.
Điều 229
§1. Để có thể sống theo giáo lý Ki-tô Giáo, tự rao giảng và biện hộ cho giáo lý ấy nếu cần, và để có thể góp phần mình vào việc hoạt động tông đồ, các giáo dân có nghĩa vụ và có quyền học hỏi giáo lý hợp với khảnăng và hoàn cảnh của mỗi người.
§2. Họ cũng có quyền thủ đắc một kiến thức chuyên sâu hơn trong những thánh khoa được dạy tại các đại học và các phân khoa giáo sĩ hoặc tại các học viện khoa học tôn giáo, bằng cách dự các khóa học và lấy các bằng cấp đại học.
§3. Cũng vậy, sau khi đã tuân giữ những quy định liên quan đến năng lực cần phải có, những giáo dân có năng cách được nhà chức trách hợp pháp của Giáo Hội ủy nhiệm để giảng dạy các thánh khoa.
Can. 229
§1. Lay persons are bound by the obligation and possess the right to acquire knowledge of Christian doctrine appropriate to the capacity and condition of each in order for them to be able to live according to this doctrine, announce it themselves, defend it if necessary, and take their part in exercising the apostolate.
§2. They also possess the right to acquire that fuller knowledge of the sacred sciences which are taught in ecclesiastical universities and faculties or in institutes of religious sciences, by attending classes there and pursuing academic degrees.
§3. If the prescripts regarding the requisite suitability have been observed, they are also qualified to receive from legitimate ecclesiastical authority a mandate to teach the sacred sciences.
Điều 230
§1. Những nam giáo dân nào đủ tuổi và đủ những đức tính cần thiết do sắc lệnh của Hội đồng Giám mục ấn định có thể lãnh những thừa tác vụ đọc sách và giúp lễ cách cố định, trong một nghi thức phụng vụ đã được quy định. Tuy nhiên, việc trao các thừa tác vụ này không ban cho họ quyền được Giáo Hội trợ cấp hoặc trảmột khoản thù lao.
§2. Căn cứ vào một sự ủy nhiệm tạm thời, các giáo dân có thể đảm nhận việc đọc sách trong các sinh hoạt phụng vụ; cũng thế, mọi giáo dân đều có thể đảm nhận những công việc của dẫn giải viên, của ca viên hoặc các nhiệm vụ khác chiếu theo quy tắc của luật.
§3. Nơi nào nhu cầu Giáo Hội đòi hỏi vì thiếu thừa tác viên, các giáo dân dù không phải là thừa tác viên đọc sách hay giúp lễ, Cũng có thể thay thế họ để làm một số việc, như thi hành thừa tác vụ Lời Chúa, chủ tọa các buổi cầu nguyện theo phụng vụ, ban phép Rửa Tội và cho rước lễ theo những quy định của luật.
Can. 230
§1. Lay men who possess the age and qualifications established by decree of the conference of bishops can be admitted on a stable basis through the prescribed liturgical rite to the ministries of lector and acolyte. Nevertheless, the conferral of these ministries does not grant them the right to obtain support or remuneration from the Church.
§2. Lay persons can fulfill the function of lector in liturgical actions by temporary designation. All lay persons can also perform the functions of commentator or cantor, or other functions, according to the norm of law.
§3. When the need of the Church warrants it and ministers are lacking, lay persons, even if they are not lectors or acolytes, can also supply certain of their duties, namely, to exercise the ministry of the word, to preside over liturgical prayers, to confer baptism, and to distribute Holy Communion, according to the prescripts of the law.
Điều 231
§1. Những giáo dân nào được cử vào công tác đặc biệt của Giáo Hội, cách thường xuyên hay tạm thời, thì buộc phải được đào tạo cách thích hợp và cần thiết để chu toàn nhiệm vụ của mình cách xứng đáng và buộc phải hoàn thành nhiệm vụ này một cách ý thức, tận tâm và cần mẫn.
§2. Miễn là vẫn tôn trọng những quy định của điều 230 §1, các giáo dân có quyền được nhận một khoản thù lao xứng hợp với địa vị của mình; nhờ đó, họ có thể chu cấp các nhu cầu riêng và các nhu cầu của gia đình một cách thích đáng theo những quy tắc của luật dân sự; ngoài ra, họ có quyền được hưởng dự phòng, bảo hiểm xã hội và trợ cấp y tế.
Can. 231
§1. Lay persons who permanently or temporarily devote themselves to special service of the Church are obliged to acquire the appropriate formation required to fulfill their function properly and to carry out this function conscientiously, eagerly, and diligently.
§2. Without prejudice to the prescript of can. 230, §1 and with the prescripts of civil law having been observed, lay persons have the right to decent remuneration appropriate to their condition so that they are able to provide decently for their own needs and those of their family. They also have a right for their social provision, social security, and health benefits to be duly provided.
ĐỀ MỤC 3. THỪA TÁC VIÊN CÓ CHỨC THÁNH HAY GIÁO SĨ (ĐIỀU 232 – 293)
TITLE III. SACRED MINISTERS OR CLERICS (Cann. 232 - 293)
CHƯƠNG 1. VIỆC ĐÀO TẠO GIÁO SĨ (ĐIỀU 232 – 264)
CHAPTER I. THE FORMATION OF CLERICS
Điều 232
Giáo Hội có bổn phận, có quyền riêng và độc hữu trong việc đào tạo những nhân sự được chỉ định vào các thừa tác vụ thánh.
Can. 232 The Church has the duty and the proper and exclusive right to form those who are designated for the sacred ministries.
Điều 233
§1. Toàn thể cộng đồng Ki-tô Giáo có bổn phận phải cổ động các ơn gọi để đáp ứng đủ những nhu cầu của thừa tác vụ thánh trong toàn thể Giáo Hội; bổn phận này bó buộc cách riêng các gia đình Ki-tô Giáo, các nhà giáo dục, và đặc biệt là các tư tế, nhất là các cha sở. Các Giám mục giáo phận là những người quan tâm hơn cả về việc cổ động các ơn gọi, phải dạy cho giáo dân của mình biết tầm quan trọng của thừa tác vụ thánh và sự cần thiết của các thừa tác viên có chức thánh trong Giáo Hội, các ngài phải khơi dậy và nâng đỡ những sáng kiến cổ động các ơn gọi, nhất là qua các cơ sở đã được thành lập nhằm mục đích ấy.
§2. Ngoài ra, các tư tế, và nhất là các Giám mục giáo phận, phải ân cần dùng lời nói và việc làm để giúp đỡcách khôn ngoan, và chuẩn bị cách thích đáng cho những người nam đứng tuổi cảm thấy mình được gọi vào thừa tác vụ thánh.
Can. 233
§1. The duty of fostering vocations rests with the entire Christian community so that the needs of the sacred ministry in the universal Church are provided for sufficiently. This duty especially binds Christian families, educators, and, in a special way, priests, particularly pastors. Diocesan bishops, who most especially are to be concerned for promoting vocations, are to teach the people entrusted to them of the importance of the sacred ministry and of the need for ministers in the Church and are to encourage and support endeavors to foster vocations, especially by means of projects established for that purpose.
§2. Moreover, priests, and especially diocesan bishops, are to have concern that men of a more mature age who consider themselves called to the sacred ministries are prudently assisted in word and deed and duly prepared.
Điều 234
§1. Nơi nào đã có các tiểu chủng viện hoặc các học viện khác tương tự, trong đó việc chuyên đào tạo tôn giáo cũng như giáo dục về mặt nhân bản và khoa học được thực hiện kỹ càng, nhằm cổ vũ các ơn gọi, thì phải được duy trì và khuyến khích; hơn nữa, nơi nào Giám mục giáo phận xét thấy thuận lợi, thì phải dự kiến việc thành lập một tiểu chủng viện hoặc một học viện tương tự.
§2. Ngoại trừ một số trường hợp mà hoàn cảnh khuyên làm cách khác, các thanh niên ước muốn tiến lên chức tư tế cần phải được đào tạo về mặt nhân bản và khoa học, như các thanh niên trong vùng của họ được chuẩn bị theo học các lớp cao đẳng.
Can. 234
§1. Minor seminaries and other similar institutions are to be preserved, where they exist, and fostered; for the sake of fostering vocations, these institutions provide special religious formation together with instruction in the humanities and science. Where the diocesan bishop judges it expedient, he is to erect a minor seminary or similar institution.
§2. Unless in certain cases circumstances indicate otherwise, young men disposed to the priesthood are to be provided with that formation in the humanities and science by which the youth in their own region are prepared to pursue higher studies.
Điều 235
§1. Các thanh thiếu niên ước muốn tiến lên chức tư tế phải được đào tạo về mặt thiêng liêng cách xứng hợp và phải được chuẩn bị về các phận vụ riêng tại một đại chủng viện trong suốt thời gian đào tạo, hoặc ít là trong bốn năm, nếu hoàn cảnh đòi hỏi như vậy, theo sự thẩm định của Giám Mục giáo phận.
§2. Những người cư ngụ cách hợp pháp ngoài chủng viện phải được Giám mục giáo phận trao phó cho một tư tế đạo đức và có khả năng xứng hợp, tư tế này phải lo cho họ được đào tạo kỹ lưỡng về đời sống thiêng liêng và về kỷ luật.
Can. 235
§1. Young men who intend to enter the priesthood are to be provided with a suitable spiritual formation and prepared for their proper duties in a major seminary throughout the entire time of formation or, if in the judgment of the diocesan bishop circumstances demand it, for at least four years.
§2. The diocesan bishop is to entrust those who legitimately reside outside a seminary to a devout and suitable priest who is to be watchful that they are carefully formed in the spiritual life and in discipline.
Điều 236
Theo những quy định của Hội đồng Giám mục, các ứng sinh lên chức phó tể vĩnh viễn phải được đào tạo đểnuôi dưỡng đời sống thiêng liêng và phải được hướng dẫn để chu toàn đúng cách các phận vụ riêng của chức thánh ấy:
1° các thanh thiếu niên phải sống ít là ba năm tại một nhà dành riêng, trừ khi Giám mục giáo phận ấn định cách khác, vì những lý do nghiêm trọng;
2° các ứng sinh đứng tuổi, dù độc thân hay đã kết bạn, phải được đào tạo theo một chương trình ba năm do Hội đồng Giám mục ấn định.
Can. 236 According to the prescripts of the conference of bishops, those aspiring to the permanent diaconate are to be formed to nourish a spiritual life and instructed to fulfill correctly the duties proper to that order:
1º young men are to live at least three years in some special house unless the diocesan bishop has established otherwise for grave reasons;
2º men of a more mature age, whether celibate or married, are to spend three years in a program defined by the conference of bishops.
Điều 237
§1. Trong mỗi giáo phận, nơi nào có thể và thấy hữu ích, phải có một đại chủng viện; nếu không, phải gửi các chủng sinh đang chuẩn bị lãnh thừa tác vụ thánh vào các chủng viện khác, hoặc phải thành lập một chủng viện liên giáo phận.
§2. Không một chủng viện liên giáo phận nào được thành lập do Hội đồng Giám mục, nếu đó là một chủng viện cho toàn địa hạt, hoặc do các Giám mục liên hệ, nếu không có sự phê chuẩn trước của Tông Tòa về việc thành lập cũng như về những quy chế của chính chủng viện đó.
Can. 237
§1. Where it is possible and expedient, there is to be a major seminary in every diocese; otherwise, the students who are preparing for the sacred ministries are to be entrusted to another seminary, or an interdiocesan seminary is to be erected.
§2. An interdiocesan seminary is not to be erected unless the conference of bishops, if the seminary is for its entire territory, or the bishops involved have obtained the prior approval of the Apostolic See for both the erection of the seminary and its statutes.
Điều 238
§1. Các chủng viện đã được thành lập hợp pháp thì đương nhiên được hưởng tư cách pháp nhân trong Giáo Hội.
§2. Vị giám đốc nhân danh chủng viện điều hành tất cả mọi công việc, ngoại trừ những việc rõ ràng đã được nhà chức trách có thẩm quyền ấn định cách khác.
Can. 238
§1. Seminaries legitimately erected possess juridic personality in the Church by the law itself.
§2. In the handling of all affairs, the rector of the seminary represents it unless competent authority has established otherwise for certain affairs.
Điều 239
§1. Trong mỗi chủng viện phải có một giám đốc đứng đầu, và nếu cần, phải có một phó giám đốc, một quản lý, và nếu các chủng sinh học ngay trong chủng viện đó, thì phải có các giáo sư giảng dạy những môn học khác nhau được tổ chức theo một chương trình thích hợp.
§2. Trong mỗi chủng viện phải có ít là một vị linh hướng, tuy nhiên, các chủng sinh vẫn được tự do đến với các tư tế khác đã được Giám mục chỉ định vào nhiệm vụ này.
§3. Quy chế chủng viện phải có những phương thức nhờ đó các vị điều hành khác, các giáo sư và ngay cảcác chủng sinh đều có thể tham gia vào trách nhiệm của vị giám đốc, nhất là trong việc duy trì kỷ luật.
Can. 239
§1. Every seminary is to have a rector who presides over it, a vice-rector if one is needed, a finance officer, and, if the students pursue their studies in the seminary itself, teachers who give instruction in various disciplines coordinated in an appropriate manner.
§2. Every seminary is to have at least one spiritual director, though the students remain free to approach other priests who have been designated for this function by the bishop.
§3. The statutes of a seminary are to provide ways through which the other moderators, the teachers, and even the students themselves participate in the responsibility of the rector, especially in maintaining discipline.
Điều 240
§1. Ngoài các cha giải tội thường lệ, các cha giải tội khác phải tới chủng viện cách đều đặn, và các chủng sinh luôn luôn có trọn quyền đến với bất kỳ cha giải tội nào trong hoặc ngoài chủng viện, nhưng phải tôn trọng kỷluật của chủng viện.
§2. Trong việc quyết định chấp nhận các chủng sinh tiến chức hoặc sa thải họ khỏi chủng viện, không bao giờđược hỏi ý kiến của vị linh hướng và các cha giải tội.
Can. 240
§1. In addition to ordinary confessors, other confessors are to come regularly to the seminary. Without prejudice to the discipline of the seminary, students are always free to approach any confessor, whether in the seminary or outside it.
§2. When decisions are made about admitting students to orders or dismissing them from the seminary, the opinion of the spiritual director and confessors can never be sought.
Điều 241
§1. Giám mục giáo phận chỉ nên nhận vào đại chủng viện những người được thẩm định là có đủ khả năng hiến thân vĩnh viễn cho các thừa tác vụ thánh, căn cứ vào các đức tính nhân bản và luân lý, tinh thần và trí tuệ, vào sức khoẻ thể lý và tâm lý cũng như vào ý chí ngay lành của họ.
§2. Trước khi được nhận, các chủng sinh phải xuất trình chứng thư rửa tội và thêm sức, cũng như các hồ sơkhác buộc phải có chiếu theo những quy định của chương trình đào tạo tư tế.
§3. Hơn nữa, nếu nhận những người đã bị một chủng viện khác hoặc một hội dòng sa thải, thì cần phải có chứng từ của Bề Trên liên hệ, nhất là về lý do của sự sa thải hoặc của sự rời bỏ.
Can. 241
§1. A diocesan bishop is to admit to a major seminary only those who are judged qualified to dedicate themselves permanently to the sacred ministries; he is to consider their human, moral, spiritual, and intellectual qualities, their physical and psychic health, and their correct intention.
§2. Before they are accepted, they must submit documents of the reception of baptism and confirmation and any other things required by the prescripts of the program of priestly formation.
§3. If it concerns admitting those who were dismissed from another seminary or religious institute, testimony of the respective superior is also required, especially concerning the cause for their dismissal or departure.
Điều 242
§1. Trong mỗi quốc gia phải có một chương trình đào tạo tư tế do Hội đồng Giám mục thiết lập, căn cứ trên các quy tắc do Quyền Bính Tối Cao của Giáo Hội ban hành, và được Tông Tòa phê chuẩn, và khi phải thích nghi với những hoàn cảnh mới, chương trình này cũng cần phải có sự phê chuẩn của Tông Tòa; chương trình đào tạo này phải ấn định những nguyên tắc nền tảng về việc đào tạo phải có trong các chủng viện và những quy tắc tổng quát thích nghi với những nhu cầu mục vụ của mỗi miền hoặc mỗi giáo tỉnh.
§2. Những quy định về chương trình được nói đến ở §1 phải được tuân giữ trong tất cả mọi chủng viện thuộc giáo phận cũng như liên giáo phận.
Can. 242
§1. Each nation is to have a program of priestly formation which is to be established by the conference of bishops, attentive to the norms issued by the supreme authority of the Church, and which is to be approved by the Holy See. This program is to be adapted to new circumstances, also with the approval of the Holy See, and is to define the main principles of the instruction to be given in the seminary and general norms adapted to the pastoral needs of each region or province.
§2. All seminaries, both diocesan and interdiocesan, are to observe the norms of the program mentioned in §1.
Điều 243
Hơn nữa, mỗi chủng viện phải có nội quy riêng được Giám mục giáo phận phê chuẩn, hoặc được các Giám mục liên hệ phê chuẩn. nếu là chủng viện liên giáo phận; nội quy này phải thích nghi với những quy định của chương trình đào tạo tư tế trong những hoàn cảnh riêng biệt và phải xác định cách rõ ràng nhất là những điểm kỷ luật liên quan đến đời sống hằng ngày của các chủng sinh và đến việc tổ chức của toàn thể chủng viện.
Can. 243 In addition, each seminary is to have its own rule, approved by the diocesan bishop, or, if it is an interdiocesan seminary, by the bishops involved, which is to adapt the norms of the program of priestly formation to particular circumstances and especially to determine more precisely the points of discipline which pertain to the daily life of the students and the order of the entire seminary.
Điều 244
Trong chủng viện, việc đào tạo về mặt thiêng liêng và việc giảng dạy học thuyết cho các chủng sinh phải được kết hợp hài hòa với nhau, và như vậy phải được tổ chức để cho mỗi chủng sinh, tùy theo cá tính riêng của mình, thủ đắc được cùng một lúc sự trưởng thành nhân bản, cần phải có tinh thần Phúc Âm và sự kết hợp mật thiết với Đức Ki-tô.
Can. 244 The spiritual formation and doctrinal instruction of the students in a seminary are to be arranged harmoniously and so organized that each student, according to his character, acquires the spirit of the gospel and a close relationship with Christ along with appropriate human maturity.
Điều 245
§1. Nhờ việc đào tạo thiêng liêng, các chủng sinh phải trở thành những người có đủ năng lực để thi hành có hiệu quả thừa tác vụ mục vụ và phải được đào tạo về tinh thần truyền giáo, họ phải nhận thức rằng thừa tác vụ luôn được thực hiện với một đức tin sống động và với đức ái sẽ góp phần vào việc thánh hóa bản thân mình; ngoài ra, các chủng sinh phải biết vun trồng những nhân đức được quý trọng trong cộng đồng nhân loại, để họ có thể dung hòa những giá trị nhân bản với những giá trị siêu nhiên một cách thích hợp.
§2. Các chủng sinh phải được đào tạo thế nào để sau khi được thấm nhuần lòng yêu mến Giáo Hội Đức Ki-tô, họ liên kết với Đức Giáo Hoàng Rô-ma, Đấng kế vị thánh Phê-rô, với lòng mến khiêm tốn và hiếu thảo, họgắn bó với Giám Mục của mình như những cộng sự viên trung thành, và cộng tác với các anh em; nhờ đời sống chung trong chủng viện và nhờ mối tương quan bằng hữu và hòa hợp với đồng bạn, họ phải được chuẩn bị để có tình hiệp nhất huynh đệ với linh mục đoàn trong giáo phận mà họ sẽ là thành viên trong việc phục vụ Giáo Hội.
Can. 245
1. Through their spiritual formation, students are to become equipped to exercise the pastoral ministry fruitfully and are to be formed in a missionary spirit; they are to learn that ministry always carried out in living faith and charity fosters their own sanctification. They also are to learn to cultivate those virtues which are valued highly in human relations so that they are able to achieve an appropriate integration between human and supernatural goods.
§2. Students are so to be formed that, imbued with love of the Church of Christ, they are bound by humble and filial charity to the Roman Pontiff, the successor of Peter, are attached to their own bishop as faithful coworkers, and work together with their brothers. Through common life in the seminary and through relationships of friendship and of association cultivated with others, they are to be prepared for fraternal union with the diocesan presbyterium whose partners they will be in the service of the Church.
Điều 246
§1. Việc cử hành Thánh Lễ phải là trung tâm của toàn thể đời sống chủng viện, nhờ vậy mà hằng ngày, khi thông phần đức ái của Đức Ki-tô, các chủng sinh múc lấy sức mạnh tâm hồn cần thiết cho hoạt động tông đồvà cho đời sống thiêng liêng của họ từ nguồn mạch rất phong phú này.
§2. Họ phải được đào tạo để cử hành phụng vụ các giờ kinh, nhờ đó, các thừa tác viên của Thiên Chúa, nhân danh Giáo Hội, cầu nguyện Thiên Chúa cho toàn dân đã được trao phó cho họ, và cho toàn thể thế giới nữa.
§3. Phải cổ vũ lòng tôn kính Đức Trinh Nữ Ma-ri-a, kể cả việc lần chuỗi Mân Côi, cũng như việc thực hành tâm nguyện và những việc đạo đức khác, để nhờ đó các chủng sinh tập được tinh thần cầu nguyện và được vững mạnh trong ơn gọi của mình.
§4. Các chủng sinh phải có thói quen thường xuyên lãnh nhận bí tích Sám Hối và khuyên mỗi người phải có một vị điều hành do họ tự do lựa chọn cho đời sống thiêng liêng của mình, để họ có thể tin tưởng tỏ bày lương tâm.
§5. Hằng năm, các chủng sinh phải dự những cuộc tĩnh tâm.
Can. 246
§1. The eucharistic celebration is to be the center of the entire life of a seminary in such a way that, sharing in the very love of Christ, the students daily draw strength of spirit for apostolic work and for their spiritual life especially from this richest of sources.
§2. They are to be formed in the celebration of the liturgy of the hours by which the ministers of God pray to God in the name of the Church for all the people entrusted to them, and indeed, for the whole world.
§3. The veneration of the Blessed Virgin Mary, including the Marian rosary, mental prayer, and other exercises of piety are to be fostered; through these, students are to acquire a spirit of prayer and gain strength in their vocation.
§4. Students are to become accustomed to approach the sacrament of penance frequently; it is also recommended that each have a director of his spiritual life whom he has freely chosen and to whom he can confidently open his conscience.
§5. Each year students are to make a spiritual retreat.
Điều 247
§1. Các chủng sinh phải được chuẩn bị bằng nền giáo dục xứng hợp để sống độc thân và phải học biết quý trọng bậc sống ấy như một hồng ân riêng của Thiên Chúa.
§2. Các chủng sinh phải ý thức rõ ràng về những bổn phận và những trọng trách riêng của các thừa tác viên có chức thánh của Giáo Hội, không được giấu giếm họ một khó khăn nào của đời sống tư tế.
Can. 247
§1. Students are to be prepared through suitable education to observe the state of celibacy and are to learn to honor it as a special gift of God.
§2. They are duly to be informed of the duties and burdens which are proper to sacred ministers of the Church; no difficulty of the priestly life is to be omitted.
Điều 248
Việc đào tạo về đạo lý phải được truyền đạt để giúp các chủng sinh có một nền đạo lý sâu rộng và vững chắc trong các môn học thánh, được kết hợp với một kiến thức tổng quát phù hợp với những nhu cầu của mỗi thời và mỗi nơi; khi đức tin của họ đã có nền tảng và được nuôi dưỡng như thế, họ có thể loan báo giáo huấn Phúc Âm một cách thích hợp cho người đương thời, phù hợp với não trạng của những người này.
Can. 248 The doctrinal instruction given is to be directed so that students acquire an extensive and solid learning in the sacred disciplines along with a general culture appropriate to the necessities of place and time, in such way that, grounded in their own faith and nourished thereby, they are able to announce in a suitable way the teaching of the gospel to the people of their own time in a manner adapted to their understanding.
Điều 249
Chương trình đào tạo tư tế phải dự liệu để các chủng sinh không những được học hỏi kỹ lưỡng về tiếng mẹđẻ, mà còn thông thạo tiếng La-tinh cũng như có kiến thức phù hợp về những ngoại ngữ nào xem ra cần thiết hoặc hữu ích cho việc đào tạo họ hoặc cho việc thi hành thừa tác vụ mục vụ.
Can. 249 The program of priestly formation is to provide that students not only are carefully taught their native language but also understand Latin well and have a suitable understanding of those foreign languages which seem necessary or useful for their formation or for the exercise of pastoral ministry.
Điều 250
Các môn triết học và thần học trong chủng viện có thể được giảng dạy kế tiếp nhau hoặc đồng thời với nhau, tùy theo chương trình đào tạo tư tế; những môn này phải kéo dài trong một thời gian tối thiểu là sáu năm trọn; hai năm dành cho các môn triết học và bốn năm dành cho các môn thần học.
Can. 250 The philosophical and theological studies which are organized in the seminary itself can be pursued either successively or conjointly, in accord with the program of priestly formation. These studies are to encompass at least six full years in such a way that the time dedicated to philosophical disciplines equals two full years and to theological studies four full years.
Điều 251
Việc đào tạo triết học phải dựa vào di sản triết học có giá trị vĩnh cửu và cũng phải lưu tâm đến những tiến bộcủa việc nghiên cứu triết học, việc đào tạo này phải được truyền đạt thế nào để hoàn chỉnh việc đào tạo nhân bản của các chủng sinh, để làm cho trí tuệ của họ được nhạy bén và để chuẩn bị cho họ có khả năng hơn đểtheo các lớp thần học.
Can. 251 Philosophical instruction must be grounded in the perennially valid philosophical heritage and also take into account philosophical investigation over the course of time. It is to be taught in such a way that it perfects the human development of the students, sharpens their minds, and makes them better able to pursue theological studies.
Điều 252
§1. Việc đào tạo thần học phải được truyền đạt thế nào để các chủng sinh, trong ánh sáng đức tin và dưới sựhướng dẫn của Huấn Quyền, am tường toàn bộ giáo lý Công Giáo dựa trên mặc khải của Thiên Chúa, tìm được lương thực cho đời sống thiêng liêng của họ ở đó và họ có thể loan truyền và biện hộ cho giáo lý ấy một cách đúng đắn trong khi thi hành thừa tác vụ.
§2. Các chủng sinh phải học Thánh Kinh một cách đặc biệt kỹ lưỡng để có được một cái nhìn về toàn bộThánh Kinh.
§3. Phải có các lớp học thần học tín lý, luôn dựa vào Lời Chúa chứa đựng trong Thánh Kinh cùng với Thánh Truyền, để nhờ đó, với thánh Tô-ma làm tôn sư đặc biệt, các chủng sinh sẽ học biết tường tận hơn các mầu nhiệm cứu độ; ngoài ra, cũng phải có các lớp thần học luân lý và mục vụ, giáo luật, phụng vụ, giáo sử và những môn phụ hoặc chuyên ngành khác, chiếu theo những quy định của chương trình đào tạo tư tế.
Can. 252
§1. Theological instruction is to be imparted in the light of faith and under the leadership of the magisterium in such a way that the students understand the entire Catholic doctrine grounded in divine revelation, gain nourishment for their own spiritual life, and are able properly to announce and safeguard it in the exercise of the ministry.
§2. Students are to be instructed in sacred scripture with special diligence in such a way that they acquire a comprehensive view of the whole of sacred scripture.
§3. There are to be classes in dogmatic theology, always grounded in the written word of God together with sacred tradition; through these, students are to learn to penetrate more intimately the mysteries of salvation, especially with St. Thomas as a teacher. There are also to be classes in moral and pastoral theology, canon law, liturgy, ecclesiastical history, and other auxiliary and special disciplines, according to the norm of the prescripts of the program of priestly formation.
Điều 253
§1. Giám mục hoặc các Giám mục liên hệ chỉ nên bổ nhiệm vào chức giáo sư các môn triết học, thần học và giáo luật, những người trổi vượt về nhân đức, có học vị tiến sĩ hoặc cử nhân của một đại học hoặc phân khoa được Tông Tòa công nhận.
§2. Phải liệu bổ nhiệm những giáo sư riêng biệt để dạy Thánh Kinh, thần học tín lý, thần học luân lý, phụng vụ, triết học, giáo luật, giáo sử và các môn khác theo phương pháp riêng.
§3. Giáo sư nào thiếu sót nghiêm trọng trong nhiệm vụ mình sẽ bị nhà chức trách được nói đến ở §1 giải nhiệm.
Can. 253
§1. The bishop or bishops concerned are to appoint to the function of teacher in philosophical, theological, and juridic disciplines only those who are outstanding in virtue and have obtained a doctorate or licentiate from a university or faculty recognized by the Holy See.
§2. Care is to be taken that different teachers are appointed to teach sacred scripture, dogmatic theology, moral theology, liturgy, philosophy, canon law, ecclesiastical history, and other disciplines which must be taught according to their proper methodology.
§3. The authority mentioned in §1 is to remove a teacher who is gravely deficient in his or her function.
Điều 254
§1. Khi giảng dạy, các giáo sư luôn phải lưu ý đến tính thống nhất mật thiết và tính hòa hợp của toàn bộ giáo lý đức tin, để các chủng sinh ý thức được mình đang học một khoa học duy nhất; để đạt mục tiêu đó cách tốt đẹp, phải có một vị chịu trách nhiệm điều hành việc tổ chức toàn bộ các môn học trong chủng viện.
§2. Phải đào tạo các chủng sinh thế nào để họ trở thành những người có khả năng tìm hiểu các vấn đề bằng những việc nghiên cứu thích hợp và theo phương pháp khoa học; vì vậy, họ phải có những sinh hoạt thực tập, trong đó họ học làm quen với một vài môn học bằng cách làm việc riêng, dưới sự hướng dần của các giáo sư.
Can. 254
§1. In giving instruction in their disciplines, teachers are to have a constant concern for the intimate unity and harmony of the entire doctrine of the faith so that students find that they learn one science. For this to be realized more suitably, there is to be someone in the seminary who directs the entire curriculum of studies.
§2. Students are to be instructed in such a way that they also become qualified to examine questions by their own appropriate research and with scientific methodology; therefore, there are to be assignments in which the students learn to pursue certain studies through their own efforts under the direction of the teachers.
Điều 255
Mặc dù toàn bộ việc đào tạo chủng sinh trong chủng viện đều nhằm mục đích mục vụ, nhưng phải có một chương trình đào tạo chuyên biệt về mục vụ; nhờ đó các chủng sinh học biết các nguyên tắc và phương pháp liên quan tới việc thực hành thừa tác vụ giảng dạy, thánh hóa và lãnh đạo dân Chúa, tuy vẫn phải lưu ý tới các nhu cầu của mỗi thời và mỗi nơi.
Can. 255 Although the entire formation of students in the seminary has a pastoral purpose, strictly pastoral instruction is to be organized through which students learn the principles and skills which, attentive also to the needs of place and time, pertain to the exercise of the ministry of teaching, sanctifying, and governing the people of God.
Điều 256
§1. Các chủng sinh phải được đào tạo chu đáo trong các lĩnh vực đặc biệt liên quan đến thừa tác vụ thánh, nhất là về việc thực hành huấn giáo và giảng thuyết, về việc thờ phượng Thiên Chúa, cách riêng là việc cửhành các bí tích, về việc giao tiếp với mọi người, kể cả những người ngoài Công Giáo hoặc những người không tin, về việc điều hành giáo xứ và những trách vụ khác phải chu toàn.
§2. Phải dạy cho các chủng sinh biết những nhu cầu của Giáo Hội phổ quát, để họ quan tâm đến việc cổ vũ các ơn gọi, các vấn đề truyền giáo, đại kết và các vấn đề cấp bách khác, kể cả những vấn đề xã hội.
Can. 256
§1. Students are to be instructed diligently in those things which in a particular manner pertain to the sacred ministry, especially in catechetical and homiletic skills, in divine worship and particularly the celebration of the sacraments, in relationships with people, even non-Catholics or non-believers, in the administration of a parish, and in the fulfillment of other functions.
§2. Students are to be instructed about the needs of the universal Church in such a way that they have solicitude for the promotion of vocations and for missionary, ecumenical, and other more urgent questions, including social ones.
Điều 257
§1. Phải đào tạo các chủng sinh thế nào để họ không những quan tâm đến Giáo Hội địa phương nơi họ nhập tịch để phục vụ, mà còn quan tâm đến Giáo Hội phổ quát nữa, và sẵn sàng hiến thân cho các Giáo Hội địa phương đang có những nhu cầu thiết yếu.
§2. Giám mục giáo phận phải lo liệu cho các giáo sĩ có ý định rời Giáo Hội địa phương của họ để tới một Giáo Hội địa phương thuộc miền khác được chuẩn bị thích đáng để thi hành thừa tác vụ thánh tại đó, cụ thể là học ngôn ngữ địa phương, am tường những định chế, những điều kiện xã hội, những phong tục và tập quán của miền đó.
Can. 257
§1. The instruction of students is to provide that they have solicitude not only for the particular church in whose service they are to be incardinated but also for the universal Church, and that they show themselves prepared to devote themselves to particular churches which are in grave need.
§2. The diocesan bishop is to take care that clerics intending to move from their own particular church to a particular church of another region are suitably prepared to exercise the sacred ministry there, that is, that they learn the language of the region and understand its institutions, social conditions, usages, and customs.
Điều 258
Để học hỏi nghệ thuật tông đồ bằng việc thực hành trong thời gian học, và đặc biệt trong những kỳ nghỉ, luôn dưới sự hướng dẫn của một tư tế có kinh nghiệm, các chủng sinh phải khởi sự thực tập việc mục vụ bằng những công tác thích hợp và phù hợp với lứa tuổi của họ cũng như với những hoàn cảnh địa phương, được xác định theo sự phán đoán của Đấng Bản Quyền.
Can. 258 In order that students also learn the art of exercising the apostolate in practice, during the course of studies and especially during times of vacation they are to be initiated into pastoral practice by means of appropriate activities, determined by judgment of the ordinary, adapted to the age of the students and the conditions of the places, and always under the direction of a skilled priest.
Điều 259
§1. Giám mục giáo phận, hoặc các Giám mục liên hệ, nếu là chủng viện liên giáo phận, quyết định về những gì liên quan đến việc chỉ đạo tối cao và việc quản trị chung của chủng viện.
§2. Giám mục giáo phận, hoặc các Giám mục liên hệ, nếu là chủng viện liên giáo phận, phải thường xuyên đích thân đến thăm chủng viện; các ngài phải theo dõi việc đào tạo các chủng sinh của mình, việc giảng dạy triết học và thần học tại chủng viện; các ngài còn phải tìm hiểu về ơn gọi, tính tình, lòng đạo đức và sự tiến bộcủa các chủng sinh, nhất là để truyền các chức thánh.
Can. 259
§1. The diocesan bishop or, for an interdiocesan seminary, the bishops involved are competent to decide those things which pertain to the above-mentioned governance and administration of the seminary.
§2. The diocesan bishop or, for an interdiocesan seminary, the bishops involved are to visit the seminary frequently, to watch over the formation of their own students as well as the philosophical and theological instruction taught in the seminary, and to keep themselves informed about the vocation, character, piety, and progress of the students, especially with a view to the conferral of sacred ordination.
Điều 260
Trong khi chu toàn nhiệm vụ riêng của mình, tất cả mọi người phải vâng lời vị giám đốc là người có trách nhiệm điều hành chủng viện hằng ngày, chiếu theo chương trình đào tạo tư tể và nội quy của chủng viện.
Can. 260 In carrying out their proper functions, all must obey the rector, to whom it belongs to care for the daily supervision of the seminary according to the norm of the program of priestly formation and of the rule of the seminary.
Điều 261
§1. Giám đốc chủng viện, và dưới quyền ngài là các vị điều hành và các giáo sư, mỗi người theo phận sự của mình, phải lo liệu để các chủng sinh giữ đúng mọi quy tắc trong chương trình đào tạo tư tế và nội quy của chủng viện.
§2. Giám đốc chủng viện và giám học phải ân cần lo cho các giáo sư chu toàn đúng phận sự của họ theo những quy định của chương trình đào tạo tư tế và nội quy của chủng viện.
Can. 261
§1. The rector of a seminary and, under his authority, the moderators and teachers for their part are to take care that the students observe exactly the norms prescribed by the program of priestly formation and by the rule of the seminary.
§2. The rector of a seminary and the director of studies are carefully to provide that the teachers properly perform their function according to the prescripts of the program of priestly formation and of the rule of the seminary.
Điều 262
Chủng viện phải được miễn khỏi quyền lãnh đạo của giáo xứ; giám đốc chủng viện hoặc người được ngài ủy quyền phải thi hành chức vụ cha sở đối với hết mọi người trong chủng viện, ngoại trừ vấn đề hôn nhân và miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 985.
Can. 262 A seminary is to be exempt from parochial governance. The rector of the seminary or his delegate fulfills the office of pastor for all those who are in the seminary, except for matrimonial matters and without prejudice to the prescript of can. 985.
Điều 263
Giám mục giáo phận, hoặc các Giám mục liên hệ, nếu là chủng viện liên giáo phận, theo phần đã được các ngài ấn định qua một sự thỏa thuận chung, phải lo cung ứng cho việc xây dựng và bảo trì chủng viện, việc nuôi dưỡng các chủng sinh, thù lao cho các giáo sư và các nhu cầu khác của chủng viện.
Can. 263 The diocesan bishop or, for an interdiocesan seminary, the bishops involved in a way determined by them through common counsel must take care that provision is made for the establishment and maintenance of the seminary, the support of the students, the remuneration of the teachers, and the other needs of the seminary.
Điều 264
§1. Để cung ứng cho các nhu cầu của chủng viện, ngoài tiền quyên góp được nói đến ở điều 1266, Giám mục có thể bổ một khoản đóng góp trong giáo phận.
§2. Tất cả mọi pháp nhân thuộc Giáo Hội, kể cả các pháp nhân tư, có trụ sở trong giáo phận, phải đóng góp cho chủng viện, trừ khi những pháp nhân đó chỉ sống nhờ của bố thí hoặc trong những pháp nhân ấy hiện có một hiệp đoàn giáo sư hay sinh viên nhằm mục đích cổ động cho công ích của Giáo Hội; sự đóng góp này có tính cách phổ quát, tương xứng với hoa lợi của những người đóng góp và được ấn định tùy theo những nhu cầu của chủng viện.
Can. 264
§1. In addition to the offering mentioned in can. 1266, a bishop can impose a tax in the diocese to provide for the needs of the seminary.
§2. All ecclesiastical juridic persons, even private ones, which have a seat in the diocese are subject to the tax for the seminary unless they are sustained by alms alone or in fact have a college of students or teachers to promote the common good of the Church. A tax of this type must be general, in proportion to the revenues of those who are subject to it, and determined according to the needs of the seminary.
CHƯƠNG 2. SỰ NHẬP TỊCH CỦA CÁC GIÁO SĨ (ĐIỀU 265 – 272)
CHAPTER II. THE ENROLLMENT, OR INCARDINATION, OF CLERICS
Điều 265
Bất cứ giáo sĩ nào cũng phải nhập tịch hoặc vào một Giáo Hội địa phương hay vào một hạt giám chức tòng nhân, hoặc vào một tu hội thánh hiến hay vào một tu đoàn có năng quyền đó; như vậy, tuyệt đối không chấp nhận các giáo sĩ không có Bề Trên hoặc không có cư sở.
Can. 265 Every cleric must be incardinated either in a particular church or personal prelature, or in an institute of consecrated life or society endowed with this faculty, in such a way that unattached or transient clerics are not allowed at all.
Điều 266
§1. Do việc lãnh chức phó tế, một người trở thành giáo sĩ và được nhập tịch vào một Giáo Hội địa phương hoặc một hạt giám chức tòng nhân mà họ được tiến chức để phục vụ.
§2. Thành viên đã khấn trọn đời trong một hội dòng hoặc đã vĩnh viễn gia nhập một tu đoàn tông đồ giáo sĩ được nhập tịch như một giáo sĩ vào hội dòng hay tu đoàn ấy do việc lãnh chức phó tế, trừ khi hiến pháp của tu đoàn ấn định cách khác.
§3. Do việc lãnh chức phó tế, thành viên của một tu hội đời được nhập tịch vào Giáo Hội địa phương nơi họđược tiến chức để phục vụ, trừ khi được Tông Tòa chuẩn nhượng cho nhập tịch vào chính tu hội.
Can. 266
§1. Through the reception of the diaconate, a person becomes a cleric and is incardinated in the particular church or personal prelature for whose service he has been advanced.
§2. Through the reception of the diaconate, a perpetually professed religious or a definitively incorporated member of a clerical society of apostolic life is incardinated as a cleric in the same institute or society unless, in the case of societies, the constitutions establish otherwise.
§3. Through the reception of the diaconate, a member of a secular institute is incardinated in the particular church for whose service he has been advanced unless he is incardinated in the institute itself by virtue of a grant of the Apostolic See.
Điều 267
§1. Để được nhập tịch hữu hiệu vào một Giáo Hội địa phương khác, một giáo sĩ đã nhập tịch rồi cần phải có văn thư xuất tịch của Giám mục giáo phận do chính ngài ký tên; và cũng phải được Giám mục giáo phận của Giáo Hội địa phương tại nơi giáo sĩ ước muốn nhập tịch ban văn thư nhập tịch do chính ngài ký tên.
§2. Như vậy, việc xuất tịch được cấp chỉ có hiệu lực sau khi đã được nhập tịch vào một Giáo Hội địa phương khác.
Can. 267
§1. For a cleric already incardinated to be incardinated validly in another particular church, he must obtain from the diocesan bishop a letter of excardination signed by the same bishop and a letter of incardination from the diocesan bishop of the particular church in which he desires to be incardinated signed by that bishop.
§2. Excardination thus granted does not take effect unless incardination in another particular church has been obtained.
Điều 268
§1. Giáo sĩ nào đã rời Giáo Hội địa phương của mình sang một Giáo Hội địa phương khác cách hợp pháp, thì chiếu theo luật định sẽ được nhập tịch vào Giáo Hội địa phương đó sau năm năm, nếu đương sự đã viết đơn ngỏ ý với Giám mục giáo phận của Giáo Hội tiếp nhận, cũng như với Giám mục riêng của mình, và nếu không vị nào trong hai vị tỏ ý phản kháng bằng văn thư trong thời gian bốn tháng kể từ ngày nhận được đơn.
§2. Do việc được thâu nhận trọn đời hay vĩnh viễn vào một tu hội thánh hiến hay một tu đoàn tông đồ, giáo sĩ nào, chiếu theo quy tắc của điều 266 §2, đã được nhập tịch vào tu hội hoặc tu đoàn ấy thì được xuất tịch khỏi Giáo Hội địa phương của mình.
Can. 268
§1. A cleric who has legitimately moved from his own particular church to another is incardinated in the latter particular church by the law itself after five years if he has made such a desire known in writing both to the diocesan bishop of the host church and to his own diocesan bishop and neither of them has expressed opposition in writing to him within four months of receiving the letter.
§2. Through perpetual or definitive admission into an institute of consecrated life or into a society of apostolic life, a cleric who is incardinated in the same institute or society according to the norm of can. 266, §2 is excardinated from his own particular church.
Điều 269
Giám mục giáo phận không được cho phép một giáo sĩ nhập tịch trừ khi:
1° nhu cầu hoặc ích lợi của Giáo Hội địa phương đòi hỏi, và phải tuân giữ những quy định của luật liên quan tới việc cấp dưỡng xứng hợp cho các giáo sĩ.
2° ngài biết chắc phép xuất tịch đã được ban qua một văn thư hợp pháp, và ngài còn được Giám mục giáo phận cho xuất tịch cung cấp những chứng từ thích hợp, một cách bí mật nếu cần, về đời sống, tư cách và việc học hành của giáo sĩ.
3° giáo sĩ đã tỏ bày bằng văn thư với chính Giám mục giáo phận rằng mình muốn hiến thân phục vụ Giáo Hội địa phương mới, chiếu theo quy tắc của luật.
Can. 269 A diocesan bishop is not to allow the incardination of a cleric unless:
1º the necessity or advantage of his own particular church demands it, and without prejudice to the prescripts of the law concerning the decent support of clerics;
2º he knows by a lawful document that excardination has been granted, and has also obtained from the excardinating bishop, under secrecy if need be, appropriate testimonials concerning the cleric’s life, behavior and studies;
3º the cleric has declared in writing to the same diocesan bishop that he wishes to be dedicated to the service of the new particular church according to the norm of law.
Điều 270
Chỉ có thể cho phép xuất tịch một cách hợp pháp khi có những lý do chính đáng, chẳng hạn như lợi ích của Giáo Hội hoặc thiện ích của chính giáo sĩ; tuy nhiên, không được từ chối ban phép xuất tịch, trừ khi có những lý do quan trọng, nhưng giáo sĩ nào thấy mình bị thiệt thòi và tìm được một Giám mục đón nhận thì được phép thượng cầu chống lại quyết định ấy.
Can. 270 Excardination can be licitly granted only for just causes such as the advantage of the Church or the good of the cleric himself. It cannot be denied, however, except for evident, grave causes. A cleric who thinks he has been wronged and has found an accepting bishop, however, is permitted to make recourse against the decision.
Điều 271
§1. Ngoài trường hợp thật sự cần thiết cho Giáo Hội địa phương mình, Giám mục giáo phận không được từchối cho phép các giáo sĩ mà ngài biết là họ đã sẵn sàng và có đủ khả năng đi tới những miền thiếu giáo sĩ nghiêm trọng để thi hành thừa tác vụ thánh, tuy nhiên, ngài phải liệu sao để các quyền lợi và nhiệm vụ của những giáo sĩ ấy được ấn định qua một văn thư thỏa thuận với Giám mục giáo phận tại nơi họ đến.
§2. Giám mục giáo phận có thể cho phép các giáo sĩ của mình tới một Giáo Hội địa phương khác trong một thời gian nhất định, tuy có thể gia hạn nhiều lần, tuy nhiên, những giáo sĩ đó vẫn nhập tịch tại Giáo Hội địa phương của mình, và khi trở về, họ vẫn được hưởng mọi quyền lợi vốn có, như thể họ đã thi hành thừa tác vụ thánh tại đây.
§3. Giáo sĩ nào đã chuyển sang một Giáo Hội địa phương khác cách hợp lệ, nhưng còn nhập tịch tại Giáo Hội mình, thì vẫn có thể bị Giám mục giáo phận mình triệu hồi vì một lý do chính đáng, miễn là vẫn tôn trọng những thỏa thuận đã ký kết với Giám mục kia, cũng như sự hợp tình hợp lý tự nhiên; cũng thế, một khi đã tuân giữ cùng những điều kiện đó, Giám mục của giáo phận kia có thể từ chối cho phép giáo sĩ lưu lại trong địa hạt của ngài vì một lý do chính đáng.
Can. 271
§1. Apart from the case of true necessity of his own particular church, a diocesan bishop is not to deny permission to clerics, whom he knows are prepared and considers suitable and who request it, to move to regions laboring under a grave lack of clergy where they will exercise the sacred ministry. He is also to make provision that the rights and duties of these clerics are determined through a written agreement with the diocesan bishop of the place they request.
§2. A diocesan bishop can grant permission for his clerics to move to another particular church for a predetermined time, which can even be renewed several times. Nevertheless, this is to be done so that these clerics remain incardinated in their own particular church and, when they return to it, possess all the rights which they would have had if they had been dedicated to the sacred ministry there.
§3. For a just cause the diocesan bishop can recall a cleric who has moved legitimately to another particular church while remaining incardinated in his own church provided that the agreements entered into with the other bishop and natural equity are observed; the diocesan bishop of the other particular church, after having observed these same conditions and for a just cause, likewise can deny the same cleric permission for further residence in his territory.
Điều 272
Giám Quản giáo phận không thể ban phép xuất tịch và nhập tịch, cũng không thể ban phép chuyển sang một Giáo Hội địa phương khác, trừ khi tòa giám mục đã khuyết vị được một năm và có sự đồng ý của ban tư vấn.
Can. 272 A diocesan administrator cannot grant excardination or incardination or even permission to move to another particular church unless the episcopal see has been vacant for a year and he has the consent of the college of consultors.
CHƯƠNG 3. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA GIÁO SĨ (ĐIỀU 273 – 289)
CHAPTER III. THE OBLIGATIONS AND RIGHTS OF CLERICS
Điều 273
Các giáo sĩ có nghĩa vụ đặc biệt phải tỏ lòng kính trọng và vâng phục Đức Giáo Hoàng và Đấng Bản Quyền của mình.
Can. 273 Clerics are bound by a special obligation to show reverence and obedience to the Supreme Pontiff and their own ordinary.
Điều 274
§1. Chỉ các giáo sĩ mới có thể đảm nhận những giáo vụ mà việc thi hành đòi phải có quyền thánh chức hoặc quyền lãnh đạo trong Giáo Hội.
§2. Trừ khi có ngăn trở hợp pháp miễn cho, các giáo sĩ buộc phải lãnh nhận và trung thành chu toàn nhiệm vụ được Đấng Bản Quyền của mình trao phó.
Can. 274
§1. Only clerics can obtain offices for whose exercise the power of orders or the power of ecclesiastical governance is required.
§2. Unless a legitimate impediment excuses them, clerics are bound to undertake and fulfill faithfully a function which their ordinary has entrusted to them.
Điều 275
§1. Vì hoạt động của tất cả các giáo sĩ đều nhằm đến việc xây dựng Thân Mình Đức Ki-tô, nên họ phải hiệp nhất với nhau trong tình huynh đệ và lời cầu nguyện, và phải cộng tác với nhau theo những quy định của luật riêng.
§2. Các giáo sĩ phải nhìn nhận và cổ vũ sứ mạng mà các giáo dân thi hành, mỗi người theo phần mình, trong Giáo Hội và trong thế giới.
Can. 275
§1. Since clerics all work for the same purpose, namely, the building up of the Body of Christ, they are to be united among themselves by a bond of brotherhood and prayer and are to strive for cooperation among themselves according to the prescripts of particular law.
§2. Clerics are to acknowledge and promote the mission which the laity, each for his or her part, exercise in the Church and in the world.
Điều 276
§1. Trong cuộc sống của mình, các giáo sĩ buộc phải theo đuổi sự thánh thiện vì một lý do đặc biệt, bởi vì do việc lãnh bí tích truyền chức, họ đã được thánh hiến cho Thiên Chúa với một tước hiệu mới, họ là những người phân phát các mầu nhiệm của Thiên Chúa để phục vụ dân Ngài.
§2. Để có thể đạt tới sự trọn lành ấy:
1° trước hết, họ phải chu toàn những nghĩa vụ của thừa tác vụ mục vụ một cách trung thành và không mệt mỏi;
2° họ phải nuôi dưỡng đời sống thiêng liêng của mình bằng hai bàn tiệc Thánh Kinh và Thánh Thể; vì thế, các tư tế được khẩn khoản mời gọi dâng Thánh Lễ mỗi ngày; còn các phó tế thì phải tham dự hiến lễ ấy hằng ngày;
3° các tư tế cũng như các phó tế chuẩn bị làm linh mục, hằng ngày buộc phải chu toàn các giờ kinh phụng vụtheo những sách phụng vụ riêng đã được phê chuẩn; còn các phó tế vĩnh viễn chỉ buộc chu toàn phần nào đã được Hội đồng Giám mục ấn định;
4° họ cũng buộc tham dự tĩnh tâm, theo những quy định của luật địa phương.
5° họ được khuyến khích thực hành việc tâm nguyện cách đều đặn, siêng năng lãnh nhận bí tích sám hối, tôn sùng Đức Trinh Nữ Mẹ Thiên Chúa cách đặc biệt, và sử dụng các phương thế thánh hóa khác, chung hay riêng.
Can. 276
§1. In leading their lives, clerics are bound in a special way to pursue holiness since, having been consecrated to God by a new title in the reception of orders, they are dispensers of the mysteries of God in the service of His people.
§2. In order to be able to pursue this perfection:
1º they are first of all to fulfill faithfully and tirelessly the duties of the pastoral ministry;
2º they are to nourish their spiritual life from the two-fold table of sacred scripture and the Eucharist; therefore, priests are earnestly invited to offer the eucharistic sacrifice daily and deacons to participate in its offering daily;
3º priests and deacons aspiring to the presbyterate are obliged to carry out the liturgy of the hours daily according to the proper and approved liturgical books; permanent deacons, however, are to carry out the same to the extent defined by the conference of bishops;
4º they are equally bound to make time for spiritual retreats according to the prescripts of particular law;
5º they are urged to engage in mental prayer regularly, to approach the sacrament of penance frequently, to honor the Virgin Mother of God with particular veneration, and to use other common and particular means of sanctification.
Điều 277
§1. Các giáo sĩ buộc phải giữ đức khiết tịnh hoàn toàn và vĩnh viễn vì Nước Trời, vì vậy, họ phải sống bậc độc thân là một hồng ân riêng của Thiên Chúa, nhờ đó, các thừa tác viên có chức thánh có thế kết hợp với Đức Ki-tô dễ dàng hơn bằng một con tim không chia sẻ và được thong dong hơn để hiến thân phụng sựThiên Chúa và nhân loại.
§2. Các giáo sĩ phải hết sức thận trọng khi giao tiếp với những người mà việc năng lui tới có thể gây nguy hại cho nghĩa vụ giữ đức khiết tịnh của mình hoặc sinh gương xấu cho các tín hữu.
§3. Giám mục giáo phận ấn định những quy tắc rõ ràng hơn về vấn đề này, và thẩm định việc tuân giữ nghĩa vụ này trong những trường hợp đặc biệt.
Can. 277
§1. Clerics are obliged to observe perfect and perpetual continence for the sake of the kingdom of heaven and therefore are bound to celibacy which is a special gift of God by which sacred ministers can adhere more easily to Christ with an undivided heart and are able to dedicate themselves more freely to the service of God and humanity.
§2. Clerics are to behave with due prudence towards persons whose company can endanger their obligation to observe continence or give rise to scandal among the faithful.
§3. The diocesan bishop is competent to establish more specific norms concerning this matter and to pass judgment in particular cases concerning the observance of this obligation.
Điều 278
§1. Các giáo sĩ triều có quyền thành lập hiệp hội cùng với những người khác nhằm theo đuổi những mục đích phù hợp với bậc giáo sĩ.
§2. Các giáo sĩ triều phải thấy tầm quan trọng của các hiệp hội, nhất là các hiệp hội mà nội quy đã được nhà chức trách có thẩm quyền phê chuẩn, nhằm thúc giục nhau nên thánh trong việc thi hành tác vụ, giúp các giáo sĩ hiệp nhất với nhau và với Giám mục của mình, nhờ có một luật sống thích hợp và được chấp nhận hợp lệ, cũng như nhờ sự tương trợ huynh đệ.
§3. Các giáo sĩ không được thiết lập hay tham gia các hiệp hội mà mục đích cũng như hoạt động không tương hợp với những nghĩa vụ riêng của bậc giáo sĩ, hoặc có thể gây trở ngại cho việc cần mẫn chu toàn các nhiệm vụ do nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội trao phó.
Can. 278
§1. Secular clerics have the right to associate with others to pursue purposes in keeping with the clerical state.
§2. Secular clerics are to hold in esteem especially those associations which, having statutes recognized by competent authority, foster their holiness in the exercise of the ministry through a suitable and properly approved rule of life and through fraternal assistance and which promote the unity of clerics among themselves and with their own bishop.
§3. Clerics are to refrain from establishing or participating in associations whose purpose or activity cannot be reconciled with the obligations proper to the clerical state or can prevent the diligent fulfillment of the function entrusted to them by competent ecclesiastical authority.
Điều 279
§1. Ngay cả sau khi đã chịu chức tư tế, các giáo sĩ phải tiếp tục học các môn thánh khoa; phải theo sát học thuyết vững chắc dựa trên Thánh Kinh, được tiền nhân truyền lại và đã được tiếp nhận chung trong Giáo Hội, như đã được xác định, nhất là trong những văn kiện của các Công đồng và của các Đức Giáo Hoàng; họ nên tránh những trào lưu thế tục mới lạ và những khoa học giả hiệu.
§2. Dựa theo quy định của luật địa phương, các tư tế phải tham dự những khóa mục vụ được tổ chức sau khi đã chịu chức tư tế; và vào những thời kỳ do luật ấy ấn định, họ cũng phải tham dự những lớp học khác, những buổi hội thảo về thần học hoặc những buổi thuyết trình, nhờ đó, họ có cơ hội thu thập kiến thức sâu rộng hơn về các thánh khoa và về các phương pháp mục vụ.
§3. Các linh mục cũng phải tiếp tục thu thập kiến thức về những khoa học khác, nhất là những khoa học có liên hệ với những thánh khoa, đặc biệt khi kiến thức ấy giúp ích cho việc thi hành thừa tác vụ mục vụ.
Can. 279
§1. Even after ordination to the priesthood, clerics are to pursue sacred studies and are to strive after that solid doctrine founded in sacred scripture, handed on by their predecessors, and commonly accepted by the Church, as set out especially in the documents of councils and of the Roman Pontiffs. They are to avoid profane novelties and pseudo-science.
§2. According to the prescripts of particular law, priests are to attend pastoral lectures held after priestly ordination and, at times established by the same law, are also to attend other lectures, theological meetings, and conferences which offer them the opportunity to acquire a fuller knowledge of the sacred sciences and pastoral methods.
§3. They are also to acquire knowledge of other sciences, especially of those which are connected with the sacred sciences, particularly insofar as such knowledge contributes to the exercise of pastoral ministry.
Điều 280
Hết sức khuyến khích các giáo sĩ nên có một đời sống chung theo một hình thức nào đó; và ở đâu đã có đời sống chung thì phải duy trì hết sức có thể.
Can. 280 Some practice of common life is highly recommended to clerics; where it exists, it must be preserved as far as possible.
Điều 281
§1. Khi hiến thân cho thừa tác vụ của Giáo Hội, các giáo sĩ đáng được hưởng thù lao tương xứng với địa vịcủa họ, xét theo bản chất nhiệm vụ đảm trách cũng như các hoàn cảnh mỗi thời và mỗi nơi; nhờ đó họ có thểđáp ứng các nhu cầu cá nhân và trả công xứng đáng cho những người phục vụ họ.
§2. Cũng phải liệu sao để các giáo sĩ được hưởng trợ cấp xã hội, nhờ đó có thể chu cấp thích đáng cho những nhu cầu của họ trong trường hợp đau yếu, tàn tật hoặc cao niên.
§3. Các phó tế đã kết bạn hiến thân trọn vẹn cho tác vụ của Giáo Hội thì đáng được hưởng một khoản thù lao để có thể chu cấp cho những nhu cầu của bản thân và gia đình; còn những vị được hưởng một khoản thù lao hợp tình hợp lý do nghề nghiệp dân sự họ đang làm hay đã làm trước đây, thì hãy dùng lợi tức nghề nghiệp để lo liệu chu cấp cho những nhu cầu của bản thân và gia đình.
Can. 281
§1. Since clerics dedicate themselves to ecclesiastical ministry, they deserve remuneration which is consistent with their condition, taking into account the nature of their function and the conditions of places and times, and by which they can provide for the necessities of their life as well as for the equitable payment of those whose services they need.
§2. Provision must also be made so that they possess that social assistance which provides for their needs suitably if they suffer from illness, incapacity, or old age.
§3. Married deacons who devote themselves completely to ecclesiastical ministry deserve remuneration by which they are able to provide for the support of themselves and their families. Those who receive remuneration by reason of a civil profession which they exercise or have exercised, however, are to take care of the needs of themselves and their families from the income derived from it.
Điều 282
§1. Các giáo sĩ phải có một nếp sống giản dị và phải xa lánh tất cả những gì có vẻ hào nhoáng.
§2. Những gì nhận được khi thi hành giáo vụ, sau khi đã chu cấp xứng đáng cho bản thân và cho việc chu toàn mọi bổn phận của bậc mình, các giáo sĩ phải dành phần dư thừa cho lợi ích của Giáo Hội và những công cuộc bác ái.
Can. 282
§1. Clerics are to foster simplicity of life and are to refrain from all things that have a semblance of vanity.
§2. They are to wish to use for the good of the Church and works of charity those goods which have come to them on the occasion of the exercise of ecclesiastical office and which are left over after provision has been made for their decent support and for the fulfillment of all the duties of their own state.
Điều 283
§1. Dù không có giáo vụ gắn liền với trú sở, các giáo sĩ không được rời khỏi giáo phận trong một thời gian đáng kể, theo sự ấn định của luật địa phương, nếu không có phép Đấng Bản Quyền của mình, ít là được suy đoán.
§2. Tuy nhiên, hằng năm các giáo sĩ được hưởng một kỳ nghỉ phải chăng và vừa đủ, do luật phổ quát hoặc luật địa phương ấn định.
Can. 283
§1. Even if clerics do not have a residential office, they nevertheless are not to be absent from their diocese for a notable period of time, to be determined by particular law, without at least the presumed permission of their proper ordinary.
§2. They are entitled, however, to a fitting and sufficient time of vacation each year as determined by universal or particular law.
Điều 284
Các giáo sĩ phải mặc tu phục Giáo Hội xứng hợp, theo những quy tắc do Hội đồng Giám mục ban hành và theo tập tục hợp lệ tại địa phương.
Can. 284 Clerics are to wear suitable ecclesiastical garb according to the norms issued by the conference of bishops and according to legitimate local customs.
Điều 285
§1. Các giáo sĩ phải tuyệt đối xa lánh tất cả những điều bất xứng với bậc mình, theo những quy định của luật địa phương.
§2. Họ phải tránh tất cả những điều, tuy không bất xứng, nhưng xa lạ với bậc giáo sĩ.
§3. Cấm các giáo sĩ đảm nhận những chức vụ công quyền bao hàm sự tham gia vào việc hành sử quyền bính dân sự.
§4. Không có phép của Đấng Bản Quyền, các giáo sĩ không được quản trị những tài sản thuộc về giáo dân hoặc những chức vụ trần thế kèm theo nghĩa vụ phải tường trình sổ sách; cũng không được đứng ra bảo đảm, cho dù dựa vào tài sản riêng mình, nếu không tham khảo ý kiến của Đấng Bản Quyền riêng; cũng thế, họ phải tránh ký kết những thương phiếu tài chính vì đó mà họ buộc phải trả tiền, dù không xác định rõ nguyên do.
Can. 285
§1. Clerics are to refrain completely from all those things which are unbecoming to their state, according to the prescripts of particular law.
§2. Clerics are to avoid those things which, although not unbecoming, are nevertheless foreign to the clerical state.
§3. Clerics are forbidden to assume public offices which entail a participation in the exercise of civil power.
§4. Without the permission of their ordinary, they are not to take on the management of goods belonging to lay persons or secular offices which entail an obligation of rendering accounts. They are prohibited from giving surety even with their own goods without consultation with their proper ordinary. They also are to refrain from signing promissory notes, namely, those through which they assume an obligation to make payment on demand.
Điều 286
Cấm các giáo sĩ đích thân hoặc nhờ người khác kinh doanh hoặc buôn bán nhằm kiếm lợi cho bản thân hoặc cho người khác, khi không có phép của nhà chức trách Giáo Hội hợp pháp.
Can. 286 Clerics are prohibited from conducting business or trade personally or through others, for their own advantage or that of others, except with the permission of legitimate ecclesiastical authority.
Điều 287
§1. Các giáo sĩ phải luôn luôn hết sức cố gắng duy trì sự hòa bình và hòa hợp giữa mọi người, dựa trên nền tảng công lý.
§2. Các giáo sĩ không được tích cực tham gia vào các đảng phái chính trị, hoặc lãnh đạo các nghiệp đoàn, trừ khi theo phán đoán của nhà chức trách có thẩm quyền trong Giáo Hội, việc bảo vệ quyền lợi của Giáo Hội và việc cổ vũ công ích đòi hỏi như vậy.
Can. 287
§1. Most especially, clerics are always to foster the peace and harmony based on justice which are to be observed among people.
§2. They are not to have an active part in political parties and in governing labor unions unless, in the judgment of competent ecclesiastical authority, the protection of the rights of the Church or the promotion of the common good requires it.
Điều 288
Các phó tế vĩnh viễn không buộc giữ những quy định của các điều 284, 285 §§3 và 4, 286, 287 §2, trừ khi luật địa phương ấn định cách khác.
Can. 288 The prescripts of cann. 284, 285, §§3 and 4, 286, and 287, §2 do not bind permanent deacons unless particular law establishes otherwise.
Điều 289
§1. Vì nghĩa vụ quân sự hầu như không thích hợp cho bậc giáo sĩ, cho nên các giáo sĩ cũng như các ứng sinh chuẩn bị lãnh chức thánh không được tình nguyện tòng quân, nếu không có phép của Đấng Bản Quyền mình.
§2. Các giáo sĩ phải được hưởng những đặc miễn khỏi thi hành các nhiệm vụ và các chức vụ công quyền không thích hợp với bậc giáo sĩ mà luật dân sự, các hiệp định, hoặc các tập tục dành cho họ, trừ khi Đấng Bản Quyền riêng đã định cách khác trong những trường hợp đặc biệt.
Can. 289
§1. Since military service is hardly in keeping with the clerical state, clerics and candidates for sacred orders are not to volunteer for military service except with the permission of their ordinary.
§2. Clerics are to use exemptions from exercising functions and public civil offices foreign to the clerical state which laws and agreements or customs grant in their favor unless their proper ordinary has decided otherwise in particular cases.
CHƯƠNG 4. MẤT BẬC GIÁO SĨ (ĐIỀU 290 – 293)
CHAPTER IV. LOSS OF THE CLERICAL STATE
Điều 290
Việc phong chức thánh, một khi được lãnh nhận hữu hiệu, không bao giờ trở nên vô hiệu. Tuy nhiên, một giáo sĩ có thể mất bậc giáo sĩ;
1° do bản án tại tòa hoặc do sắc lệnh hành chính tuyên bố việc phong chức thánh vô hiệu;
2° do hình phạt sa thải đã được tuyên kết hợp lệ;
3° do phúc chiếu của Tông Tòa; nhưng Tông Tòa chỉ ban phúc chiếu này cho các phó tế khi có lý do nghiêm trọng, và cho các linh mục khi có lý do rất nghiêm trọng mà thôi.
Can. 290 Once validly received, sacred ordination never becomes invalid. A cleric, nevertheless, loses the clerical state:
1º by a judicial sentence or administrative decree, which declares the invalidity of sacred ordination;
2º by the penalty of dismissal lawfully imposed;
3º by rescript of the Apostolic See which grants it to deacons only for grave causes and to presbyters only for most grave causes.
Điều 291
Ngoài trường hợp được nói đến ở điều 290, 1°, sự mất hàng giáo sĩ không bao hàm việc miễn chuẩn nghĩa vụ độc thân, quyền miễn chuẩn này chỉ do một mình Đức Giáo Hoàng Rô-ma ban mà thôi.
Can. 291 Apart from the case mentioned in can. 290, n. 1, loss of the clerical state does not entail a dispensation from the obligation of celibacy, which only the Roman Pontiff grants.
Điều 292
Giáo sĩ nào mất bậc giáo sĩ chiếu theo quy tắc của luật, thì đồng thời mất mọi quyền lợi riêng của bậc giáo sĩ và không buộc giữ những nghĩa vụ của bậc giáo sĩ nữa, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 291; đương sự bị cấm thi hành quyền chức thánh, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 976; đương sự cũng bị tước mọi giáo vụ, mọi trọng trách và mọi quyền thừa ủy.
Can. 292 A cleric who loses the clerical state according to the norm of law loses with it the rights proper to the clerical state and is no longer bound by any obligations of the clerical state, without prejudice to the prescript of can. 291. He is prohibited from exercising the power of orders, without prejudice to the prescript of can. 976. By the loss of the clerical state, he is deprived of all offices, functions, and any delegated power.
Điều 293
Giáo sĩ nào đã mất bậc giáo sĩ thì không thể tái gia nhập hàng giáo sĩ, nếu không có phúc chiếu của Tông Tòa.
Can. 293 A cleric who loses the clerical state cannot be enrolled among clerics again except through a rescript of the Apostolic See.
ĐỀ MỤC 4. HẠT GIÁM CHỨC TÒNG NHÂN (ĐIỀU 294 – 297)
TITLE IV. PERSONAL PRELATURES (Cann. 294 - 297)
Điều 294
Nhằm cổ vũ việc phân phối hợp lý các linh mục, hoặc để thực hiện những công tác mục vụ hay truyền giáo riêng cho những miền khác nhau hoặc cho những nhóm khác nhau trong xã hội, Tông Tòa có thể thiết lập các hạt giám chức tòng nhân gồm các linh mục và các phó tế thuộc hàng giáo sĩ triều, sau khi đã tham khảo các Hội đồng Giám Mục liên hệ.
Can. 294 After the conferences of bishops involved have been heard, the Apostolic See can erect personal prelatures, which consist of presbyters and deacons of the secular clergy, to promote a suitable distribution of presbyters or to accomplish particular pastoral or missionary works for various regions or for different social groups.
Điều 295
§1. Hạt giám chức tòng nhân được điều hành bởi những quy chế do Tông Tòa soạn thảo, có một vị Giám Chức đứng đầu như là Đấng Bản Quyền riêng; vị này có quyền lập một chủng viện quốc gia hoặc quốc tếcũng như có quyền cho các chủng sinh nhập tịch và tiến cử họ lên chức thánh với danh nghĩa là để phục vụhạt giám chức.
§2. Vị Giám Chức phải quan tâm đến việc đào tạo thiêng liêng cho những người được tiến cử với danh nghĩa nói trên, cũng như đến việc chu cấp xứng đáng cho họ.
Can. 295
§1. The statutes established by the Apostolic See govern a personal prelature, and a prelate presides over it as the proper ordinary; he has the right to erect a national or international seminary and even to incardinate students and promote them to orders under title of service to the prelature.
§2. The prelate must see to both the spiritual formation and decent support of those whom he has promoted under the above-mentioned title.
Điều 296
Các giáo dân có thể dấn thân làm việc tông đồ cho hạt giám chức tòng nhân theo những thỏa thuận đã được ký kết với vị Giám Chức; nhưng phương thức tổ chức việc cộng tác này cũng như những nghĩa vụ và quyền lợi chính yếu của hạt giám chức phải được xác định rõ ràng trong quy chế.
Can. 296 Lay persons can dedicate themselves to the apostolic works of a personal prelature by agreements entered into with the prelature. The statutes, however, are to determine suitably the manner of this organic cooperation and the principal duties and rights connected to it.
Điều 297
Quy chế cũng phải xác định những tương quan giữa hạt giám chức tòng nhân với các Đấng Bản Quyền địa phương của các Giáo Hội địa phương, là nơi mà hạt giám chức đang thực hiện hoặc ước ao thực hiện những công tác mục vụ hay truyền giáo, với sự đồng ý trước của Giám mục giáo phận.
Can. 297 The statutes likewise are to define the relations of the personal prelature with the local ordinaries in whose particular churches the prelature itself exercises or desires to exercise its pastoral or missionary works, with the previous consent of the diocesan bishop.
ĐỀ MỤC 5. CÁC HIỆP HỘI KI-TÔ HỮU (ĐIỀU 298 – 329)
TITLE V. ASSOCIATIONS OF THE CHRISTIAN FAITHFUL (Cann. 298 - 329)
CHƯƠNG 1. NHỮNG QUY TẮC CHUNG (ĐIỀU 298 – 311)
CHAPTER I. COMMON NORMS
Điều 298
§1. Trong Giáo Hội có những hiệp hội khác với các tu hội thánh hiến và các tu đoàn tông đồ, trong đó, các Ki-tô hữu, hoặc giáo sĩ hoặc giáo dân, hoặc cả giáo sĩ lẫn giáo dân cùng chung sức hoạt động nhằm phát triển một đời sống hoàn thiện hơn, hoặc cổ vũ việc phụng tự công hay học thuyết Ki-tô Giáo, hoặc thực hiện các việc tông đồ khác, như truyền bá Phúc Âm, thi hành các việc đạo đức hoặc bác ái, và đem tinh thần Ki-tô Giáo vào lĩnh vực trần thế.
§2. Các Ki-tô hữu nên ưu tiên ghi tên vào những hiệp hội nào đã được nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội thiết lập, ban khen hoặc giới thiệu.
Can. 298
§1. In the Church there are associations distinct from institutes of consecrated life and societies of apostolic life; in these associations the Christian faithful, whether clerics, lay persons, or clerics and lay persons together, strive in a common endeavor to foster a more perfect life, to promote public worship or Christian doctrine, or to exercise other works of the apostolate such as initiatives of evangelization, works of piety or charity, and those which animate the temporal order with a Christian spirit.
§2. The Christian faithful are to join especially those associations which competent ecclesiastical authority has erected, praised, or commended.
Điều 299
§1. Các Ki-tô hữu có trọn quyền thỏa thuận riêng với nhau để thành lập các hiệp hội, nhằm theo đuổi những mục đích được nói đến ở điều 298 §1, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 301 §1.
§2. Các hiệp hội như vậy, dù được nhà chức trách Giáo Hội ban khen hoặc giới thiệu, vẫn được gọi là hiệp hội tư.
§3. Không hiệp hội tư nào của các Ki-tô hữu được công nhận trong Giáo Hội, nếu quy chế của hiệp hội ấy không được nhà chức trách có thẩm quyền duyệt y.
Can. 299
§1. By means of a private agreement made among themselves, the Christian faithful are free to establish associations to pursue the purposes mentioned in can. 298, §1, without prejudice to the prescript of can. 301, §1.
§2. Even if ecclesiastical authority praises or commends them, associations of this type are called private associations.
§3. No private association of the Christian faithful is recognized in the Church unless competent authority reviews its statutes.
Điều 300
Không hiệp hội nào được mang danh là “Công Giáo” nếu không có sự đồng ý của nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội, chiếu theo quy tắc của điều 312.
Can. 300 No association is to assume the name Catholic without the consent of competent ecclesiastical authority according to the norm of can. 312.
Điều 301
§1. Chỉ có nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội thành lập các hiệp hội Ki-tô hữu nhằm giảng dạy học thuyết Ki-tô Giáo nhân danh Giáo Hội, hoặc cổ động việc phụng tự công, hay những hiệp hội nhằm những mục đích khác mà việc theo đuổi tự bản chất được dành cho nhà chức trách Giáo Hội.
§2. Nếu thấy hữu ích, nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội cũng có thể thành lập các hiệp hội Ki-tô hữu nhằm theo đuổi, trực tiếp hoặc gián tiếp, những mục tiêu thiêng liêng khác, mà những sáng kiến riêng tưđã không đáp ứng đủ.
§3. Các hiệp hội Ki-tô hữu do nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội thành lập được gọi là hiệp hội công.
Can. 301
§1. It is for the competent ecclesiastical authority alone to erect associations of the Christian faithful which propose to hand on Christian doctrine in the name of the Church or to promote public worship, or which intend other purposes whose pursuit is of its nature reserved to the same ecclesiastical authority.
§2. Competent ecclesiastical authority, if it has judged it expedient, can also erect associations of the Christian faithful to pursue directly or indirectly other spiritual purposes whose accomplishment has not been sufficiently provided for through the initiatives of private persons.
§3. Associations of the Christian faithful which are erected by competent ecclesiastical authority are called public associations.
Điều 302
Những hiệp hội Ki-tô hữu nào thuộc quyển điều hành của các giáo Sĩ, đảm nhận việc thi hành thánh chức và được nhà chức trách có thẩm quyền nhìn nhận như vậy, thì được gọi là hiệp hội giáo sĩ.
Can. 302 Those associations of the Christian faithful are called clerical which are under the direction of clerics, assume the exercise of sacred orders, and are recognized as such by competent authority.
Điều 303
Những hiệp hội nào gồm các thành viên sống giữa đời nhưng thông dự vào tinh thần của một hội dòng, sống đời tông đồ và tiến đến sự trọn lành Ki-tô Giáo dưới sự điều hành tối cao của hội dòng đó, thì được gọi là dòng ba hay bằng một danh xưng thích hợp khác.
Can. 303 Associations whose members share in the spirit of some religious institute while in secular life, lead an apostolic life, and strive for Christian perfection under the higher direction of the same institute are called third orders or some other appropriate name.
Điều 304
§1. Tất cả mọi hiệp hội Ki-tô hữu, công hay tư, dù mang danh hiệu hay danh xưng nào đi nữa, đều phải có quy chế riêng xác định mục đích hoặc đối tượng xã hội, trụ sở, việc điều hành và các điều kiện cần thiết đểgia nhập, cũng như đường hướng hoạt động, xét theo nhu cầu hoặc lợi ích của mỗi thời và mỗi nơi.
§2. Các hiệp hội phải chọn một danh hiệu hay danh xưng thích hợp với phong tục của mỗi thời và mỗi nơi, nhất là hợp với mục đích mà hiệp hội theo đuổi.
Can. 304
§1. All public or private associations of the Christian faithful, by whatever title or name they are called, are to have their own statutes which define the purpose or social objective of the association, its seat, government, and conditions required for membership and which determine the manner of its acting, attentive, however, to the necessity or advantage of time and place.
§2. They are to choose a title or name for themselves adapted to the usage of time and place, selected above all with regard to their intended purpose.
Điều 305
§1. Tất cả mọi hiệp hội Ki-tô hữu đều được đặt dưới sự giám sát của nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội, nhà chức trách này quan tâm đến sự toàn vẹn của đức tin và sự bảo toàn của luân lý (phong hóa) trong hiệp hội, và liệu sao để kỷ luật của Giáo Hội không bị lạm dụng; vì thế, nhà chức trách này có nghĩa vụ và có quyền thi hành việc giám sát chiếu theo quy tắc của luật và của quy chế; các hiệp hội ấy còn được đặt dưới quyền lãnh đạo của nhà chức trách nói trên theo những quy định của các điều khoản sau đây.
§2. Các hiệp hội thuộc bất cứ hình thức nào đều được đặt dưới sự giám sát của Tòa Thánh; chỉ có các hiệp hội giáo phận cũng như các hiệp hội khác theo mức độ đang hoạt động trong giáo phận mới được đặt dưới sự giám sát của Đấng Bản Quyền địa phương.
Can. 305
§1. All associations of the Christian faithful are subject to the vigilance of competent ecclesiastical authority which is to take care that the integrity of faith and morals is preserved in them and is to watch so that abuse does not creep into ecclesiastical discipline. This authority therefore has the duty and right to inspect them according to the norm of law and the statutes. These associations are also subject to the governance of this same authority according to the prescripts of the canons which follow.
§2. Associations of any kind are subject to the vigilance of the Holy See; diocesan associations and other associations to the extent that they work in the diocese are subject to the vigilance of the local ordinary.
Điều 306
Để được hưởng các quyền lợi và các đặc ân, các ân xá, và các ơn ích thiêng liêng khác đã được ban cho một hiệp hội, thì điều kiện cần và đủ là đương sự đã được nhận vào hiệp hội cách hữu hiệu và đã không bị sa thải khỏi hiệp hội cách hợp pháp, theo những quy định của luật và những quy chế riêng của hiệp hội.
Can. 306 In order for a person to possess the rights and privileges of an association and the indulgences and other spiritual favors granted to the same association, it is necessary and sufficient that the person has been validly received into it and has not been legitimately dismissed from it according to the prescripts of law and the proper statutes of the association.
Điều 307
§1. Việc nhận các thành viên phải được thực hiện chiếu theo quy tắc của luật và quy chế của mỗi hiệp hội.
§2. Một người có thể ghi danh gia nhập nhiều hiệp hội.
§3. Những thành viên của các hội dòng có thể ghi danh gia nhập các hiệp hội chiếu theo quy tắc của luật riêng, với sự ưng thuận của Bề Trên mình.
Can. 307
§1. The reception of members is to be done according to the norm of law and the statutes of each association.
§2. The same person can be enrolled in several associations.
§3. Members of religious institutes can join associations according to the norm of their proper law with the consent of their superior.
Điều 308
Một khi đã gia nhập một hiệp hội cách hợp lệ, không người nào bị sa thải khỏi hiệp hội, nếu không có một lý do chính đáng chiếu theo quy tắc của luật và quy chế.
Can. 308 No one legitimately enrolled is to be dismissed from an association except for a just cause according to the norm of law and the statutes.
Điều 309
Các hiệp hội được thiết lập hợp pháp, chiếu theo quy tắc của luật và quy chế, có quyền ban hành những quy tắc riêng liên quan đến chính hiệp hội, tổ chức những buổi họp, chỉ định những người điều hành, những viên chức, những nhân viên và những người quản trị tài sản.
Can. 309 According to the norm of law and the statutes, legitimately established associations have the right to issue particular norms respecting the association itself, to hold meetings, and to designate moderators, officials, other officers, and administrators of goods.
Điều 310
Một hiệp hội tư chưa được cấp tư cách pháp nhân, thì không thể là chủ thể có nghĩa vụ và quyền lợi với tưcách đó; tuy nhiên, các Ki-tô hữu đã gia nhập hiệp hội có thể cùng nhau kết lập các nghĩa vụ, thủ đắc và chấp hữu các quyền và các tài sản như những đồng sở hữu và đồng chấp hữu; họ có thể hành sử các quyền lợi và nghĩa vụ ấy qua người thụ ủy hoặc người đại diện.
Can. 310 A private association which has not been established as a juridic person cannot, as such, be a subject of obligations and rights. Nevertheless, the members of the Christian faithful associated together in it can jointly contract obligations and can acquire and possess rights and goods as co-owners and co-possessors; they are able to exercise these rights and obligations through an agent or a proxy.
Điều 311
Các thành viên của các tu hội thánh hiến lãnh đạo hoặc trợ giúp những hiệp hội được liên kết với tu hội mình theo một hình thức nào đó, phải liệu sao cho những hiệp hội đó giúp các việc tông đồ hiện có trong giáo phận, nhất là hợp tác với các hiệp hội có mục đích làm việc tông đồ trong giáo phận, dưới sự hướng dẫn của Đấng Bản Quyền địa phương.
Can. 311 Members of institutes of consecrated life who preside over or assist associations in some way united to their institute are to take care that these associations give assistance to the works of the apostolate which already exist in a diocese, especially cooperating, under the direction of the local ordinary, with associations which are ordered to the exercise of the apostolate in the diocese.
CHƯƠNG 2. CÁC HIỆP HỘI CÔNG CỦA KI-TÔ HỮU (ĐIỀU 312 – 320)
CHAPTER II. PUBLIC ASSOCIATIONS OF THE CHRISTIAN FAITHFUL
Điều 312
§1. Nhà chức trách có thẩm quyền thành lập các hiệp hội công là:
1° Tòa Thánh, đối với các hiệp hội toàn cầu và quốc tế;
2° Hội đồng Giám mục trong địa hạt của mình, đối với các hiệp hội quốc gia, tức là các hiệp hội được thành lập để hoạt động trong toàn quốc;
3° Giám mục giáo phận trong địa hạt mình, đối với các hiệp hội thuộc giáo phận, chứ không phải vị Giám Quản giáo phận, đừng kể những hiệp hội mà quyền thành lập đã được đặc ân Tòa Thánh dành cho những người khác.
§2. Để thành lập một hiệp hội hoặc một chi nhánh của hiệp hội trong giáo phận cách hữu hiệu, dù quyền thành lập do đặc ân Tòa Thánh cấp, cần phải có sự đồng ý bằng văn thư của Giám mục giáo phận; tuy nhiên, sự đồng ý của Giám mục giáo phận ban phép thiết lập một nhà của hội dòng cũng có giá trị để thiết lập một hiệp hội riêng cho hội dòng ở trong chính nhà đó hay ở nhà thờ thuộc về nhà đó.
Can. 312
§1. The authority competent to erect public associations is:
1º the Holy See for universal and international associations;
2º the conference of bishops in its own territory for national associations, that is, those which from their founding are directed toward activity throughout the whole nation;
3º the diocesan bishop in his own territory, but not a diocesan administrator, for diocesan associations, except, however, for those associations whose right of erection has been reserved to others by apostolic privilege.
§2. Written consent of the diocesan bishop is required for the valid erection of an association or section of an association in a diocese even if it is done by virtue of apostolic privilege. Nevertheless, the consent given by a diocesan bishop for the erection of a house of a religious institute is also valid for the erection in the same house or church attached to it of an association which is proper to that institute.
Điều 313
Hiệp hội công, cũng như liên hiệp các hiệp hội công, trở thành pháp nhân do chính sắc lệnh thành lập của nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội chiếu theo quy tắc của điều 312, và nhận lãnh sứ mạng, trong mức độ cần thiết, để theo đuổi những mục đích mà hiệp hội đã tự đề ra cho mình nhân danh Giáo Hội.
Can. 313 Through the same decree by which the competent ecclesiastical authority according to the norm of can. 312 erects it, a public association and even a confederation of public associations is constituted a juridic person and, to the extent it is required, receives a mission for the purposes which it proposes to pursue in the name of the Church.
Điều 314
Những quy chế của bất cứ hiệp hội công nào, cũng như việc tu chính hoặc thay đổi, đều cần phải có sự phê chuẩn của nhà chức trách Giáo Hội có quyền thành lập hiệp hội ấy chiếu theo quy tắc của điều 312 §1.
Can. 314 The statutes of each public association and their revision or change need the approval of the ecclesiastical authority competent to erect the association according to the norm of can. 312, §1.
Điều 315
Các hiệp hội công có thể tự mình thực hiện những dự án phù hợp với bản chất riêng và được điều hành chiếu theo quy tắc của những quy chế, nhưng dưới sự hướng dẫn tối cao của nhà chức trách Giáo Hội được nói đến ở điều 312 §1.
Can. 315 Public associations are able on their own initiative to undertake endeavors in keeping with their own character. These endeavors are governed according to the norm of the statutes, though under the higher direction of the ecclesiastical authority mentioned in can. 312, §1.
Điều 316
§1. Người nào đã công khai chối bỏ đức tin Công Giáo hoặc không còn hiệp thông với Giáo Hội, hoặc bị vạtuyệt thông đã tuyên kết hay đã tuyên bố, thì không thể được nhận vào các hiệp hội công cách thành sự.
§2. Những người đã gia nhập cách hợp lệ mà rơi vào một trường hợp của §1, sau khi đã bị cảnh cáo, phải bịsa thải khỏi hiệp hội, vẫn giữ những quy chế và quyền thượng cầu lên nhà chức trách Giáo Hội được nói đến ở điều 312 §1.
Can. 316
§1. A person who has publicly rejected the Catholic faith, has defected from ecclesiastical communion, or has been punished by an imposed or declared excommunication cannot be received validly into public associations.
§2. Those enrolled legitimately who fall into the situation mentioned in §1, after being warned, are to be dismissed from the association, with due regard for its statutes and without prejudice to the right of recourse to the ecclesiastical authority mentioned in can. 312, §1.
Điều 317
§1. Nếu quy chế không dự liệu cách khác, thì việc chuẩn y vị điều hành hiệp hội công do chính hiệp hội bầu lên, hoặc bổ nhiệm người đã được đề cử, hoặc chỉ định theo quyền riêng thuộc về nhà chức trách Giáo Hội được nói đến ở điều 312 §1; chính nhà chức trách Giáo Hội ấy bổ nhiệm vị tuyên uý hoặc trợ uý, sau khi đã tham khảo ý kiến của các thành viên cấp cao của hiệp hội khi thấy thuận tiện.
§2. Quy tắc ở §1 cũng có giá trị đối với các hiệp hội do những thành viên của các hội dòng thành lập ngoài các nhà thờ hay nhà riêng của hội dòng, nhờ đặc ân Tòa Thánh; còn các hiệp hội do những thành viên của các hội dòng thành lập tại các nhà thờ hay tại nhà riêng của hội dòng, thì việc bổ nhiệm hay chuẩn y vị điều hành và vị tuyên uý thuộc về Bề Trên hội dòng chiếu theo quy tắc của các quy chế.
§3. Trong những hiệp hội không thuộc giáo sĩ, các giáo dân có thể giữ nhiệm vụ điều hành; vị tuyên uý hoặc trợ uý không được đảm nhận nhiệm vụ này, trừ khi quy chế đã dự liệu cách khác.
§4. Trong các hiệp hội công của Ki-tô hữu trực tiếp nhằm việc thi hành việc tông đồ, những người đang giữnhiệm vụ lãnh đạo trong các đảng phái chính trị không được làm vị điều hành.
Can. 317
§1. Unless the statutes provide otherwise, it is for the ecclesiastical authority mentioned in can. 312, §1 to confirm the moderator of a public association elected by the public association itself, install the one presented, or appoint the moderator in his own right. The same ecclesiastical authority also appoints the chaplain or ecclesiastical assistant, after having heard the major officials of the association, when it is expedient.
§2. The norm stated in §1 is also valid for associations which members of religious institutes erect outside their own churches or houses in virtue of apostolic privilege. In associations which members of religious institutes erect in their own church or house, however, the nomination or confirmation of the moderator and chaplain pertains to the superior of the institute, according to the norm of the statutes.
§3. In associations which are not clerical, lay persons are able to exercise the function of moderator. A chaplain or ecclesiastical assistant is not to assume that function unless the statutes provide otherwise.
§4. Those who exercise leadership in political parties are not to be moderators in public associations of the Christian faithful which are ordered directly to the exercise of the apostolate.
Điều 318
§1. Trong những hoàn cảnh đặc biệt, nơi nào có lý do nghiêm trọng đòi hỏi, nhà chức trách Giáo Hội được nói đến ở điều 312 §1 có thể chỉ định một ủy viên để nhân danh mình tạm thời điều khiển hiệp hội.
§2. Người nào đã bổ nhiệm hoặc chuẩn y vị điều hành của một hiệp hội công thì có thể giải nhiệm vị này vì một lý do chính đáng, nhưng sau khi đã tham khảo chính vị điều hành cũng như những viên chức cấp cao của hiệp hội, chiếu theo quy tắc của các quy chế, người nào đã bổ nhiệm vị tuyên uý thì có thể sa thải vị này chiếu theo quy tắc của các điều 192-195.
Can. 318
§1. In special circumstances and where grave reasons require it, the ecclesiastical authority mentioned in can. 312, §1 can designate a trustee who is to direct the association for a time in its name.
§2. The person who appointed or confirmed the moderator of a public association can remove the moderator for a just cause, after the person has heard, however, the moderator and the major officials of the association according to the norm of the statutes. The person who appointed a chaplain can remove him according to the norm of cann. 192–195.
Điều 319
§1. Trừ khi luật quy định cách khác, hiệp hội công nào được thành lập hợp pháp sẽ quản trị tài sản hiện có chiếu theo quy tắc của các quy chế dưới sự chỉ đạo tối cao của nhà chức trách Giáo Hội được nói đến ở điều 312 §1, và hằng năm hiệp hội phải tường trình việc quản trị với nhà chức trách Giáo Hội.
§2. Hiệp hội cũng phải tường trình trung thực với nhà chức trách Giáo Hội ấy về việc sử dụng các của dâng cúng và bố thí đã nhận được.
Can. 319
§1. Unless other provision has been made, a legitimately erected public association administers the goods which it possesses according to the norm of the statutes under the higher direction of the ecclesiastical authority mentioned in can. 312, §1, to which it must render an account of administration each year.
§2. It must also render to the same authority a faithful account of the expenditure of the offerings and alms which it has collected.
Điều 320
§1. Chỉ có Tòa Thánh mới có thể giải thể các hiệp hội do mình thành lập.
§2. Vì những lý do nghiêm trọng, Hội đồng Giám mục có thể giải thể các hiệp hội do chính mình thành lập; Giám mục giáo phận có thể giải thể các hiệp hội do chính ngài thành lập, và cả những hiệp hội do những thành viên của các hội dòng thành lập nhờ một đặc ân Tông Tòa với sự ưng thuận của Giám mục giáo phận.
§3. Nhà chức trách có thẩm quyền không được giải thể một hiệp hội công, nếu chưa tham khảo vị điều hành và các viên chức cấp cao khác.
Can. 320
§1. Only the Holy See can suppress associations it has erected.
§2. For grave causes, a conference of bishops can suppress associations it has erected. A diocesan bishop can suppress associations he has erected and also associations which members of religious institutes have erected through apostolic indult with the consent of the diocesan bishop.
§3. The competent authority is not to suppress a public association unless the authority has heard its moderator and other major officials.
CHƯƠNG 3. CÁC HIỆP HỘI TƯ CỦA KI-TÔ HỮU (ĐIỀU 321 – 326)
CHAPTER III. PRIVATE ASSOCIATIONS OF THE CHRISTIAN FAITHFUL
Điều 321
Các Ki-tô hữu điều hành và lãnh đạo các hiệp hội tư theo những quy định của quy chế.
Can. 321 The Christian faithful guide and direct private associations according to the prescripts of the statutes.
Điều 322
§1. Một hiệp hội tư của Ki-tô hữu có thể thủ đắc tư cách pháp nhân do sắc lệnh chính thức của nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội được nói đến ở điều 312.
§2. Không hiệp hội tư nào của Ki-tô hữu có thể thủ đắc tư cách pháp nhân, nếu quy chế của hiệp hội chưa được nhà chức trách Giáo Hội được nói đến ở điều 312 §1 phê chuẩn. Tuy nhiên, việc phê chuẩn quy chếkhông thay đổi tính cách tư của hiệp hội.
Can. 322
§1. A private association of the Christian faithful can acquire juridic personality through a formal decree of the competent ecclesiastical authority mentioned in can. 312.
§2. No private association of the Christian faithful can acquire juridic personality unless the ecclesiastical authority mentioned in can. 312, §1 has approved its statutes. Approval of the statutes, however, does not change the private nature of the association.
Điều 323
§1. Mặc dù các hiệp hội tư của Ki-tô hữu được quyền tự trị chiếu theo quy tắc của điều 321, nhưng vẫn được đặt dưới sự giám sát của nhà chức trách Giáo Hội chiếu theo quy tắc của điều 305, cũng như dưới sự lãnh đạo của quyền bính ấy.
§2. Tuy vẫn tôn trọng quyền tự trị của các hiệp hội tư, nhưng việc quan tâm thế nào để tránh sự phân tán sức lực và hướng hoạt động tông đồ của các hiệp hội vào ích lợi chung còn thuộc về nhà chức trách Giáo Hội.
Can. 323
§1. Although private associations of the Christian faithful possess autonomy according to the norm of can. 321, they are subject to the vigilance of ecclesiastical authority according to the norm of can. 305 and even to the governance of the same authority.
§2. It also pertains to ecclesiastical authority, while respecting the autonomy proper to private associations, to be watchful and careful that dissipation of their energies is avoided and that their exercise of the apostolate is ordered to the common good.
Điều 324
§1. Hiệp hội tư của Ki-tô hữu được tự do chỉ định vị điều hành và các viên chức chiếu theo quy tắc của các quy chế.
§2. Nếu muốn, hiệp hội tư của Ki-tô hữu có thể tự do chọn một vị cố vấn thiêng liêng giữa các tư tế đang thi hành tác vụ trong giáo phận cách hợp lệ; tuy nhiên, vị này phải được Đấng Bản Quyền địa phương chuẩn y.
Can. 324
§1. A private association of the Christian faithful freely designates its moderator and officials according to the norm of the statutes.
§2. A private association of the Christian faithful can freely choose a spiritual advisor, if it desires one, from among the priests exercising ministry legitimately in the diocese; nevertheless, he needs the confirmation of the local ordinary.
Điều 325
§1. Hiệp hội tư của Ki-tô hữu được tự do quản trị tài sản hiện có, theo những quy định của quy chế, miễn là vẫn tôn trọng quyền giám sát của nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội về việc sử dụng tài sản vào những mục đích của hiệp hội.
§2. Hiệp hội tư được đặt dưới quyền Đấng Bản Quyền địa phương chiếu theo quy tắc của điều 1301 trong những gì liên quan tới việc quản trị và phân phối các tài sản được dâng tặng hay được trao cho hiệp hội nhằm những mục tiêu đạo đức.
Can. 325
§1. A private association of the Christian faithful freely administers those goods it possesses according to the prescripts of the statutes, without prejudice to the right of competent ecclesiastical authority to exercise vigilance so that the goods are used for the purposes of the association.
§2. A private association is subject to the authority of the local ordinary according to the norm of can. 1301 in what pertains to the administration and distribution of goods which have been donated or left to it for pious causes.
Điều 326
§1. Hiệp hội tư của Ki-tô hữu chấm dứt chiếu theo quy tắc của các quy chế, hiệp hội cũng có thể bị nhà chức trách có thẩm quyền giải thể, nếu hoạt động của hội gây ra một sự thiệt hại nghiêm trọng cho học thuyết hay kỷ luật của Giáo Hội, hoặc sinh gương xấu cho các tín hữu.
§2. Việc sử dụng tài sản của một hiệp hội đã bị giải thể phải được xác định chiếu theo quy tắc của các quy chế, miễn là vẫn tôn trọng những quyền lợi đã được thủ đắc và ý muốn của những người dâng tặng.
Can. 326
§1. A private association of the Christian faithful ceases to exist according to the norm of its statutes. The competent authority can also suppress it if its activity causes grave harm to ecclesiastical doctrine or discipline or is a scandal to the faithful.
§2. The allocation of the goods of an association which has ceased to exist must be determined according to the norm of its statutes, without prejudice to acquired rights and the intention of the donors.
CHƯƠNG 4. QUY TẮC RIÊNG CHO CÁC HIỆP HỘI GIÁO DÂN (ĐIỀU 327 – 329)
CHAPTER IV. SPECIAL NORMS FOR ASSOCIATIONS OF THE LAITY
Điều 327
Giáo dân phải coi trọng các hiệp hội được thiết lập nhằm những mục đích thiêng liêng được nói đến ở điều 298, đặc biệt các hiệp hội có mục đích làm cho lĩnh vực trần thế được thấm nhuần tinh thần Ki-tô Giáo, và nhờ đó phát triển sự liên kết khắng khít hơn giữa đức tin và đời sống.
Can. 327 Lay members of the Christian faithful are to hold in esteem associations established for the spiritual purposes mentioned in can. 298, especially those which propose to animate the temporal order with the Christian spirit and in this way greatly foster an intimate union between faith and life.
Điều 328
Những vị điều hành các hiệp hội giáo dân, kể cả các hiệp hội được thành lập do đặc ân Tông Tòa, phải liệu sao để hiệp hội của họ cộng tác với các hiệp hội Ki-tô hữu khác, ở đâu thấy hữu ích, hầu sẵn lòng giúp đỡcác công cuộc Ki-tô Giáo khác, nhất là các công cuộc hiện có trong cùng địa hạt.
Can. 328 Those who preside over associations of the laity, even those which have been erected by virtue of apostolic privilege, are to take care that their associations cooperate with other associations of the Christian faithful where it is expedient and willingly assist various Christian works, especially those in the same territory.
Điều 329
Những vị điều hành các hiệp hội giáo dân phải liệu sao cho các hội viên được đào tạo đúng mức để làm việc tông đồ riêng của giáo dân.
Can. 329 Moderators of associations of the laity are to take care that the members of the association are duly formed to exercise the apostolate proper to the laity.
PHẦN II. CƠ CẤU PHẤM TRẬT CỦA GIÁO HỘI (ĐIỀU 330 – 572)
PART II. THE HIERARCHICAL CONSTITUTION OF THE CHURCH
THIÊN 1. QUYỀN TỐI THƯỢNG CỦA GIÁO HỘI (ĐIỀU 330 – 367)
SECTION I. THE SUPREME AUTHORITY OF THE CHURCH (Cann. 330 - 367)
CHƯƠNG 1. ĐỨC GIÁO HOÀNG VÀ GIÁM MỤC ĐOÀN (ĐIỀU 330 – 341)
CHAPTER I. THE ROMAN PONTIFF AND THE COLLEGE OF BISHOPS
Điều 330
Cũng như do ý định của Thiên Chúa, thánh Phê-rô và các Tông Đồ khác đã hình thành một hiệp đoàn thếnào, thì Đức Giáo Hoàng Rô-ma, Đấng kế vị thánh Phê-rô, và các Giám mục, những người kế vị các Tông Đồ, cũng liên kết với nhau như vậy.
Can. 330 Just as by the Lord’s decision Saint Peter and the other Apostles constitute one college, so in a like manner the Roman Pontiff, the successor of Peter, and the bishops, the successors of the Apostles, are united among themselves.
TIẾT 1. ĐỨC GIÁO HOÀNG RÔ-MA (ĐIỀU 331 – 335)
Art. 1. THE ROMAN PONTIFF
Điều 331
Giám mục của Giáo Hội Rô-ma là người giữ nhiệm vụ Chúa đã trao ban cách đặc biệt cho thánh Phê-rô, thủlãnh của các Tông Đồ, và nhiệm vụ đó phải được truyền lại cho các người kế vị ngài, ngài là thủ lãnh của Giám mục đoàn, là Đấng Đại Diện Đức Ki-tô và là Chủ Chăn của toàn thể Giáo Hội trên trần gian; vì thế, do nhiệm vụ mình, ngài có thường quyền tối cao, trọn vẹn, trực tiếp và phổ quát trong Giáo Hội, và ngài luôn luôn có thể tự do thi hành quyền ấy. Can. 331 The bishop of the Roman Church, in whom continues the office given by the Lord uniquely to Peter, the first of the Apostles, and to be transmitted to his successors, is the head of the college of bishops, the Vicar of Christ, and the pastor of the universal Church on earth. By virtue of his office he possesses supreme, full, immediate, and universal ordinary power in the Church, which he is always able to exercise freely.
Điều 332
§1. Đức Giáo Hoàng Rô-ma nhận lãnh quyền trọn vẹn và tối cao trong Giáo Hội do việc bầu cử hợp pháp mà ngài đã chấp nhận cùng với sự tấn phong Giám mục. Vì thế, vị nào đắc cử Giáo Hoàng mà đã có chức Giám mục, thì lãnh nhận quyền ấy ngay chính lúc ngài ưng nhận. Nhưng nếu vị đắc cử không có chức Giám mục, thì ngài phải được tấn phong Giám mục ngay lập tức.
§2. Nếu xảy ra trường hợp Đức Giáo Hoàng Rô-ma từ nhiệm, việc từ nhiệm phải được tự do và phải được bày tỏ cách hợp thức thì mới hữu hiệu, nhưng không cần được bất cứ ai chấp nhận.
Can. 332
§1. The Roman Pontiff obtains full and supreme power in the Church by his acceptance of legitimate election together with episcopal consecration. Therefore, a person elected to the supreme pontificate who is marked with episcopal character obtains this power from the moment of acceptance. If the person elected lacks episcopal character, however, he is to be ordained a bishop immediately.
§2. If it happens that the Roman Pontiff resigns his office, it is required for validity that the resignation is made freely and properly manifested but not that it is accepted by anyone.
Điều 333
§1. Do nhiệm vụ của ngài, Đức Giáo Hoàng Rô-ma không những có quyền trên Giáo Hội phổ quát, mà còn có thường quyền tối cao trên tất cả các Giáo Hội địa phương và những hợp đoàn của các Giáo Hội ấy, quyền tối cao này đồng thời củng cố và bảo đảm quyền riêng, thông thường và trực tiếp của các Giám mục trong các Giáo Hội địa phương được trao phó cho các ngài coi sóc.
§2. Khi chu toàn nhiệm vụ mục tử tối cao trong Giáo Hội, Đức Giáo Hoàng luôn luôn hiệp thông với các Giám Mục khác cũng như với Giáo Hội phổ quát; tuy nhiên, ngài có quyền xác định cách thức thi hành nhiệm vụnày, hoặc đơn phương, hoặc với hiệp đoàn, tùy theo các nhu cầu của Giáo Hội.
§3. Không được kháng cáo và cũng không được thượng cầu chống lại một phán quyết hay một sắc lệnh của Đức Giáo Hoàng Rô-ma.
Can. 333
§1. By virtue of his office, the Roman Pontiff not only possesses power over the universal Church but also obtains the primacy of ordinary power over all particular churches and groups of them. Moreover, this primacy strengthens and protects the proper, ordinary, and immediate power which bishops possess in the particular churches entrusted to their care.
§2. In fulfilling the office of supreme pastor of the Church, the Roman Pontiff is always joined in communion with the other bishops and with the universal Church. He nevertheless has the right, according to the needs of the Church, to determine the manner, whether personal or collegial, of exercising this office.
§3. No appeal or recourse is permitted against a sentence or decree of the Roman Pontiff.
Điều 334
Các Giám mục hỗ trợ Đức Giáo Hoàng Rô-ma trong khi ngài thi hành nhiệm vụ, bằng cách cộng tác với ngài dưới những hình thức khác nhau, như Thượng Hội đồng Giám Mục. Ngoài ra, ngài còn được sự trợ giúp của các Nghị Phụ Hồng y cũng như của những nhân vật khác và của những tố chức khác nhau, tùy theo những nhu cầu của thời đại; nhân danh ngài và dưới quyền ngài, tất cả các nhân vật và các tổ chức này chu toàn nhiệm vụ đã được ủy thác cho họ để mưu cầu thiện ích cho tất cả các Giáo Hội, theo những quy tắc do luật ấn định.
Can. 334 Bishops assist the Roman Pontiff in exercising his office. They are able to render him cooperative assistance in various ways, among which is the synod of bishops. The cardinals also assist him, as do other persons and various institutes according to the needs of the times. In his name and by his authority, all these persons and institutes fulfill the function entrusted to them for the good of all the churches, according to the norms defined by law.
Điều 335
Khi Tòa Rô-ma khuyết vị hoặc hoàn toàn bị cản trở, thì không được thay đổi bất cứ điều gì trong việc lãnh đạo Giáo Hội phổ quát nhưng phải tuân hành những luật lệ đặc biệt đã được ban hành cho những hoàn cảnh ấy.
Can. 335 When the Roman See is vacant or entirely impeded, nothing is to be altered in the governance of the universal Church; the special laws issued for these circumstances, however, are to be observed.
TIẾT 2. GIÁM MỤC ĐOÀN (ĐIỀU 336 – 341)
Art. 2. THE COLLEGE OF BISHOPS
Điều 336
Giám mục đoàn gồm có đầu là Đức Giáo Hoàng và những chi thể là các Giám mục do việc thánh hiến bằng bí tích và bởi sự hiệp thông phẩm trật với đầu và với các chi thể của hiệp đoàn, trong đó, đoàn Tông Đồ được duy trì mãi mãi, Giám mục đoàn cũng hiệp nhất với vị thủ lãnh, và không bao giờ được thiếu vị thủ lãnh là chủthể của quyền tối cao và trọn vẹn trong Giáo Hội phổ quát.
Can. 336 The college of bishops, whose head is the Supreme Pontiff and whose members are bishops by virtue of sacramental consecration and hierarchical communion with the head and members of the college and in which the apostolic body continues, together with its head and never without this head, is also the subject of supreme and full power over the universal Church.
Điều 337
§1. Giám mục đoàn thi hành quyền bính trên Giáo Hội phổ quát cách long trọng tại Công đồng chung.
§2. Giám mục đoàn thi hành chính quyền bính ấy qua hành động hiệp nhất của các Giám mục tản mác khắp thế giới, một hành động như thế phải do Đức Giáo Hoàng yêu cầu hoặc được ngài tự do chấp thuận, nhờ đó trở nên một hành động thực sự mang tính hiệp đoàn.
§3. Tùy nhu cầu Giáo Hội, Đức Giáo Hoàng Rô-ma tuyển chọn và đề xướng những cách thức để Giám mục đoàn thi hành nhiệm vụ của mình với tính hiệp đoàn đối với Giáo Hội phổ quát.
Can. 337
§1. The college of bishops exercises power over the universal Church in a solemn manner in an ecumenical council.
§2. It exercises the same power through the united action of the bishops dispersed in the world, which the Roman Pontiff has publicly declared or freely accepted as such so that it becomes a true collegial act.
§3. It is for the Roman Pontiff, according to the needs of the Church, to select and promote the ways by which the college of bishops is to exercise its function collegially regarding the universal Church.
Điều 338
§1. Chỉ một mình Đức Giáo Hoàng Rô-ma triệu tập Công Đồng chung, đích thân hoặc nhờ những người khác chủ tọa, cũng như di chuyển, đình hoãn hoặc giải tán Công đồng, và phê chuẩn các sắc lệnh của Công đồng.
§2. Đức Giáo Hoàng Rô-ma cũng ấn định những vấn đề sẽ được bàn luận trong Công đồng và thiết lập nội quy phải giữ; các Nghị Phụ công đồng có thể thêm những vấn đề khác vào những vấn đề đã được Đức Giáo Hoàng Rô-ma đề xướng, nhưng phải được sự chuẩn y của ngài.
Can. 338
§1. It is for the Roman Pontiff alone to convoke an ecumenical council, preside over it personally or through others, transfer, suspend, or dissolve a council, and to approve its decrees.
§2. It is for the Roman Pontiff to determine the matters to be treated in a council and establish the order to be observed in a council. To the questions proposed by the Roman Pontiff, the council fathers can add others which are to be approved by the Roman Pontiff.
Điều 339
§1. Tất cả các Giám mục thành viên trong Giám mục đoàn và chỉ các ngài mới có quyền và bổn phận tham dự Công đồng chung với quyền biểu quyết.
§2. Một số người khác không có phẩm chức Giám mục cũng có thể được Quyền Bính Tối Cao trong Giáo Hội mời tham dự Công đồng chung, và chính quyền bính ấy phải chỉ định vai trò của họ trong Công đồng.
Can. 339
§1. All the bishops and only the bishops who are members of the college of bishops have the right and duty to take part in an ecumenical council with a deliberative vote.
§2. Moreover, some others who are not bishops can be called to an ecumenical council by the supreme authority of the Church, to whom it belongs to determine their roles in the council.
Điều 340
Nếu xảy ra trường hợp Tông Tòa khuyết vị trong thời gian họp Công đồng, thì đương nhiên Công đồng sẽ bịgián đoạn cho tới khi vị tân Giáo Hoàng truyền lệnh tiếp tục hoặc giải tán Công đồng.
Can. 340 If the Apostolic See becomes vacant during the celebration of a council, the council is interrupted by the law itself until the new Supreme Pontiff orders it to be continued or dissolves it.
Điều 341
§1. Các sắc lệnh của Công đồng chung chỉ có hiệu lực bắt buộc khi đã được Đức Giáo Hoàng Rô-ma cùng với các Nghị Phụ Công đồng phê chuẩn, và sau đó được ngài chuẩn y và truyền ban hành.
§2. Các sắc lệnh do Giám mục đoàn ban hành bằng một hành động mang tính hiệp đoàn, theo một hình thức khác được Đức Giáo Hoàng Rô-ma đề xuất hoặc được ngài tự do chấp thuận, cũng cần phải có sự chuẩn y và công bố như trên mới có hiệu lực bắt buộc.
Can. 341
§1. The decrees of an ecumenical council do not have obligatory force unless they have been approved by the Roman Pontiff together with the council fathers, confirmed by him, and promulgated at his order.
§2. To have obligatory force, decrees which the college of bishops issues when it places a truly collegial action in another way initiated or freely accepted by the Roman Pontiff need the same confirmation and promulgation.
CHƯƠNG 2. THƯỢNG HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC (ĐIỀU 342 – 348)
CHAPTER II. THE SYNOD OF BISHOPS
Điều 342
Thượng Hội đồng Giám mục là hội nghị các Giám mục được tuyển chọn từ các miền khác nhau trên thế giới, nhóm họp định kỳ để cổ vũ sự hiệp nhất mật thiết giữa Đức Giáo Hoàng Rô-ma và các Giám mục, để góp ý kiến giúp Đức Giáo Hoàng trong việc bảo toàn và thăng tiến đức tin và luân lý, cũng như trong việc duy trì và củng cố kỷ luật Giáo Hội, và cũng để nghiên cứu các vấn đề liên quan tới hoạt động của Giáo Hội trong thếgiới.
Can. 342 The synod of bishops is a group of bishops who have been chosen from different regions of the world and meet together at fixed times to foster closer unity between the Roman Pontiff and bishops, to assist the Roman Pontiff with their counsel in the preservation and growth of faith and morals and in the observance and strengthening of ecclesiastical discipline, and to consider questions pertaining to the activity of the Church in the world.
Điều 343
Thượng Hội đồng Giám mục bàn thảo những vấn đề được đề ra và bày tỏ những nguyện vọng, nhưng không được giải quyết những vấn đề đó và cũng không được ban hành các sắc lệnh về các vấn đề đó; trừ khi được Đức Giáo Hoàng cho quyền biểu quyết trong những trường hợp nhất định, trong trường hợp này, ngài phê chuẩn các quyết định của Thượng Hội đồng.
Can. 343 It is for the synod of bishops to discuss the questions for consideration and express its wishes but not to resolve them or issue decrees about them unless in certain cases the Roman Pontiff has endowed it with deliberative power, in which case he ratifies the decisions of the synod.
Điều 344
Thượng Hội đồng Giám mục phục tùng trực tiếp quyền bính của Đức Giáo Hoàng Rô-ma là vị:
1° triệu tập Thượng Hội đồng mỗi khi thấy thuận tiện và chỉ định nơi hội họp;
2° phê chuẩn việc lựa chọn các thành viên được bầu chiếu theo quy tắc của luật riêng, chỉ định và bổ nhiệm các thành viên khác;
3° ấn định đề tài của những vấn đề sẽ được bàn luận vào thời điểm thích hợp chiếu theo quy tắc của luật riêng và trước khi Thượng Hội đồng khai mạc;
4° hoạch định chương trình nghị sự;
5° đích thân hay nhờ những người khác chủ tọa Thượng Hội đồng;
6° bế mạc, di chuyển, đình hoãn và giải tán Thượng Hội đồng.
Can. 344 The synod of bishops is directly subject to the authority of the Roman Pontiff who:
1º convokes a synod as often as it seems opportune to him and designates the place where its sessions are to be held;
2º ratifies the election of members who must be elected according to the norm of special law and designates and appoints other members;
3º determines at an appropriate time before the celebration of a synod the contents of the questions to be treated, according to the norm of special law;
4º defines the agenda;
5º presides at the synod personally or through others;
6º concludes, transfers, suspends, and dissolves the synod.
Điều 345
Thượng Hội đồng Giám mục có thể được họp trong một đại hội chung, hoặc thường lệ, hoặc ngoại lệ, để thảo luận về những vấn đề liên quan trực tiếp đến lợi ích của Giáo Hội phổ quát, hoặc có thể được họp trong một đại hội đặc biệt, để thảo luận về những vấn đề liên quan trực tiếp đến một hoặc nhiều miền nhất định.
Can. 345 The synod of bishops can be assembled in a general session, that is, one which treats matters that directly pertain to the good of the universal Church; such a session is either ordinary or extraordinary. It can also be assembled in a special session, namely, one which considers affairs that directly pertain to a determinate region or regions.
Điều 346
§1. Thượng Hội đồng Giám mục được họp trong đại hội chung thường lệ gồm những thành viên phần đông là Giám mục được các Hội đồng Giám mục chọn cho từng đại hội, tùy theo những quy định do luật riêng của Thượng Hội đồng ấn định; những thành viên khác được chỉ định do chính luật riêng đó; những thành viên khác nữa do Đức Giáo Hoàng trực tiếp chỉ định; thêm vào đó là một số thành viên của các hội dòng giáo sĩ được lựa chọn chiếu theo quy tắc của luật riêng ấy.
§2. Thượng Hội đồng Giám mục được họp trong đại hội chung ngoại lệ để bàn về những vấn đề đòi hỏi phải có một quyết định mau lẹ, gồm những thành viên phần đông là Giám mục do luật riêng của Thượng Hội đồng chỉ định chiếu theo chức vụ các ngài đang đảm nhiệm; những thành viên khác do Đức Giáo Hoàng trực tiếp chỉ định; thêm vào đó là một số thành viên của các hội dòng giáo sĩ được lựa chọn chiếu theo quy tắc của luật riêng ấy.
§3. Thượng Hội đồng Giám mục được họp trong đại hội đặc biệt gồm những thành viên được lựa chọn, chủyếu trong những miền mà vì đó Thượng Hội đồng được triệu tập, chiếu theo quy tắc của luật riêng điều hành Thượng Hội đồng.
Can. 346
§1. A synod of bishops assembled in an ordinary general session consists of members of whom the greater part are bishops elected for each session by the conferences of bishops according to the method determined by the special law of the synod; others are designated by virtue of the same law; others are appointed directly by the Roman Pontiff; to these are added some members of clerical religious institutes elected according to the norm of the same special law.
§2. A synod of bishops gathered in an extraordinary general session to treat affairs which require a speedy solution consists of members of whom the greater part are bishops designated by the special law of the synod by reason of the office which they hold; others are appointed directly by the Roman Pontiff; to these are added some members of clerical religious institutes elected according to the norm of the same law.
§3. A synod of bishops gathered in a special session consists of members especially selected from those regions for which it was called, according to the norm of the special law which governs the synod.
Điều 347
§1. Nhiệm vụ được trao cho các Giám mục và các thành viên khác trong Thượng Hội đồng chấm dứt khi Đức Giáo Hoàng tuyên bố bế mạc hội nghị của Thượng Hội đồng Giám mục.
§2. Nếu Tông Tòa khuyết vị sau khi đã triệu tập Thượng Hội đồng hoặc đang khi họp, thì hội nghị của Thượng Hội Đồng đương nhiên bị đình hoãn, và nhiệm vụ được trao cho các thành viên của Thượng Hội đồng cũng bịđình hoãn cho đến khi vị tân Giáo Hoàng ra sắc lệnh giải tán hoặc tiếp tục hội nghị.
Can. 347
§1. When the Roman Pontiff concludes a session of the synod of bishops, the function entrusted in it to the bishops and other members ceases.
§2. If the Apostolic See becomes vacant after a synod is convoked or during its celebration, the session of the synod and the function entrusted to its members are suspended by the law itself until the new Pontiff has decided to dissolve or continue the session.
Điều 348
§1. Thượng Hội đồng Giám mục có một văn phòng tổng thư ký thường trực dưới sự điều hành của một tổng thư ký được Đức Giáo Hoàng Rô-ma bổ nhiệm, để giúp đỡ tổng thư ký có một hội đồng thư ký gồm các Giám mục, trong đó, một số vị được chính Thượng Hội đồng Giám Mục lựa chọn chiếu theo quy tắc của luật riêng, một số khác được Đức Giáo Hoàng Rô-ma bổ nhiệm; nhiệm vụ của tất cả những vị này chấm dứt khi hội nghịchung lần sau bắt đầu.
§2. Ngoài ra, còn đặt một hoặc nhiều thư ký đặc biệt do Đức Giáo Hoàng Rô-ma bổ nhiệm cho mỗi kỳ hội nghịcủa Thượng Hội đồng Giám mục; những vị này chỉ giữ nhiệm vụ đã được trao phó cho tới khi hội nghị của Thượng Hội Đồng kết thúc.
Can. 348
§1. The synod of bishops has a permanent general secretariat presided over by a general secretary who is appointed by the Roman Pontiff and assisted by the council of the secretariat. This council consists of bishops, some of whom are elected by the synod of bishops itself according to the norm of special law while others are appointed by the Roman Pontiff. The function of all these ceases when a new general session begins.
§2. Furthermore, for each session of the synod of bishops one or more special secretaries are constituted who are appointed by the Roman Pontiff and remain in the office entrusted to them only until the session of the synod has been completed.
CHƯƠNG 3. CÁC HỒNG Y GIÁO HỘI RÔ-MA (ĐIỀU 349 – 359)
CHAPTER III. THE CARDINALS OF THE HOLY ROMAN CHURCH
Điều 349
Các Hồng y của Giáo Hội Rô-ma tạo thành một hiệp đoàn riêng, hiệp đoàn này lo liệu việc bầu cử Đức Giáo Hoàng Rô-ma chiếu theo quy tắc của luật riêng; các Hồng Y cũng trợ giúp Đức Giáo Hoàng bằng hành động mang tính hiệp đoàn, khi các ngài được triệu tập để cùng bàn luận những vấn đề quan trọng; hoặc với tính cách cá nhân bằng cách giúp Đức Giáo Hoàng Rô-ma qua những nhiệm vụ khác nhau mà các ngài đang đảm nhận, nhất là qua việc chăm lo hằng ngày cho Giáo Hội phổ quát.
Can. 349 The cardinals of the Holy Roman Church constitute a special college which provides for the election of the Roman Pontiff according to the norm of special law. The cardinals assist the Roman Pontiff either collegially when they are convoked to deal with questions of major importance, or individually when they help the Roman Pontiff through the various offices they perform, especially in the daily care of the universal Church.
Điều 350
§1. Hồng y đoàn được chia thành ba đẳng cấp: đẳng Giám mục, gồm các Hồng y được Đức Giáo Hoàng Rô-ma chỉ định cho một tước hiệu của một giáo phận ngoại thành Rô-ma cũng như các Thượng Phụ Đông Phương đã được nhập vào Hồng y đoàn; đẳng linh mục và đẳng phó tế.
§2. Mỗi Hồng y thuộc đẳng linh mục và đẳng phó tế được Đức Giáo Hoàng chỉ định cho một tước hiệu hoặc phó tế hiệu trong thành Rô-ma.
§3. Các Thượng Phụ Đông Phương được nhập Hồng y đoàn vẫn giữ nguyên tước hiệu của tòa thượng phụ.
§4. Hồng y niên trưởng giữ tước hiệu giáo phận Ostia, đồng thời vẫn giữ nguyên tước hiệu của giáo phận ngài đã có từ trước.
§5. Tuy vẫn giữ nguyên quyền ưu tiên về thứ vị đẳng cấp và ngày tiến cử, do sự lựa chọn được thực hiện trong Cơ Mật Viện và được Đức Giáo Hoàng phê chuẩn, nhưng các Hồng y đẳng linh mục có thể chuyển qua tước hiệu khác; và các Hồng y đẳng phó tế cũng có thể chuyển qua phó tế hiệu khác, và nếu các ngài đã ởtrọn mười năm trong đẳng phó tế, thì có thể được chuyển qua đẳng linh mục.
§6. Hồng y đẳng phó tế được chuyển qua đẳng linh mục do sự lựa chọn sẽ giữ thứ vị trên tất cả các Hồng y đẳng linh mục nào gia nhập Hồng y đoàn sau ngài.
Can. 350
§1. The college of cardinals is divided into three orders: the episcopal order, to which belong cardinals to whom the Roman Pontiff assigns title of a suburbicarian church and Eastern patriarchs who have been brought into the college of cardinals; the presbyteral order and the diaconal order.
§2. The Roman Pontiff assigns each of the cardinals of the presbyteral or diaconal orders his own title or diaconia in Rome.
§3. Eastern patriarchs who have been made members of the college of cardinals have their own patriarchal see as a title.
§4. The cardinal dean holds as his title the Diocese of Ostia together with the other church he already has as a title.
§5. Through a choice made in consistory and approved by the Supreme Pontiff and with priority of order and promotion observed, cardinals from the presbyteral order can transfer to another title, and cardinals from the diaconal order to another diaconia and if they have been in the diaconal order for ten full years, even to the presbyteral order.
§6. A cardinal transferring through choice from the diaconal order to the presbyteral order takes precedence over all those cardinal presbyters who were brought into the cardinalate after him.
Điều 351
§1. Để tiến cử làm Hồng y, Đức Giáo Hoàng Rô-ma tự do chọn lựa những người thuộc nam giới, ít là phải có chức linh mục, trổi vượt về học thuyết, tác phong, đạo đức và khôn ngoan xử lý công việc; tuy nhiên, những vịchưa là Giám mục, phải được thụ phong Giám mục.
§2. Các Hồng y được tấn phong do sắc lệnh của Đức Giáo Hoàng Rô-ma được công bố trước Hồng y đoàn; kể từ lúc được công bố, các ngài buộc phải giữ các bổn phận và được hưởng mọi quyền lợi do luật ấn định.
§3. Vị nào được tiến cử Hồng y và được Đức Giáo Hoàng Rô-ma loan báo, nhưng không tiết lộ danh tính, thì trong thời gian ấy không buộc giữ bổn phận nào và không được hưởng quyền lợi nào của Hồng y; tuy nhiên, sau khi Đức Giáo Hoàng Rô-ma đã công bố danh tính, vị ấy buộc phải giữ mọi bổn phận và được hưởng mọi quyền lợi; còn quyền ngôi thứ thì được từ ngày danh tính vị ấy không được tiết lộ.
Can. 351
§1. The Roman Pontiff freely selects men to be promoted as cardinals, who have been ordained at least into the order of the presbyterate and are especially outstanding in doctrine, morals, piety, and prudence in action; those who are not yet bishops must receive episcopal consecration.
§2. Cardinals are created by a decree of the Roman Pontiff which is made public in the presence of the college of cardinals. From the moment of the announcement they are bound by the duties and possess the rights defined by law.
§3. When the Roman Pontiff has announced the selection of a person to the dignity of cardinal but reserves the name of the person in pectore, the one promoted is not bound in the meantime by any of the duties of cardinals nor does he possess any of their rights. After the Roman Pontiff has made his name public, however, he is bound by the same duties and possesses the same rights; he possesses the right of precedence, though, from the day of reservation in pectore.
Điều 352
§1. Hồng y niên trưởng đứng đầu Hồng y đoàn; khi bị ngăn trở, ngài sẽ được Hồng y phó niên trưởng thay thế, Hồng y niên trưởng hoặc phó niên trưởng không có một quyền lãnh đạo nào trên các Hồng y khác, nhưng được coi là người đứng đầu trong số những người ngang quyền.
§2. Khi chức vụ Hồng y niên trưởng khuyết vị, các Hồng y có tước hiệu của một giáo phận ngoại thành Rô-ma, và chỉ có các vị này, dưới sự chủ tọa của Hồng y phó niên trưởng, nếu ngài có mặt, hoặc của vị cao niên nhất trong số các ngài, mới có quyền bầu một vị trong nhóm của mình làm niên trưởng Hồng y đoàn; các ngài phải trình báo danh tính vị đó lên Đức Giáo Hoàng Rô-ma để ngài chuẩn nhận vị đắc cử.
§3. Hồng y phó niên trưởng cũng được bầu theo thể thức được nói đến ở §2, dưới sự chủ tọa của Hồng y niên trưởng; cũng chính Đức Giáo Hoàng Rô-ma chuẩn nhận việc bầu cử Hồng y phó niên trưởng.
§4. Nếu Hồng y niên trưởng và Hồng y phó niên trưởng không có cư sở tại thành phố Rô-ma, thì các ngài phải thủ đắc một cư sở tại đó.
Can. 352
§1. The dean presides over the college of cardinals; if he is impeded, the assistant dean takes his place. Neither the dean nor the assistant dean possesses any power of governance over the other cardinals but is considered as first among equals.
§2. When the office of dean is vacant, the cardinals who possess title to a suburbicarian church and they alone are to elect one from their own group who is to act as dean of the college; the assistant dean, if he is present, or else the oldest among them, presides at this election. They are to submit the name of the person elected to the Roman Pontiff who is competent to approve him.
§3. The assistant dean is elected in the same manner as that described in §2, with the dean himself presiding. The Roman Pontiff is also competent to approve the election of the assistant dean.
§4. If the dean and assistant dean do not have a domicile in Rome, they are to acquire one there.
Điều 353
§1. Các Hồng y giúp đỡ vị Chủ Chăn Tối Cao của Giáo Hội bằng một hành động mang tính hiệp đoàn, nhất là trong các Cơ Mật Viện, là nơi các ngài họp nhau theo lệnh và dưới sự chủ tọa của Đức Giáo Hoàng Rô-ma; có những Cơ Mật Viện thường lệ hoặc ngoại lệ.
§2. Tất cả các Hồng y, ít là những vị đang hiện diện tại Rô-ma, được triệu tập họp Cơ Mật Viện thường lệ đểđược tham khảo về một số công việc quan trọng nhưng thường hay xảy ra, hoặc để thực hiện một số hành vi đặc biệt trang trọng.
§3. Tất cả các Hồng y được triệu tập họp Cơ Mật Viện ngoại lệ, được tổ chức mỗi khi Giáo Hội có các nhu cầu đặc biệt hoặc để học hỏi những vấn đề có tầm quan trọng.
§4. Chỉ có Cơ Mật Viện thường lệ, trong đó cử hành một số nghi thức trang trọng, mới có thể công khai, nghĩa là ngoài các Hồng y, còn có sự tham dự của các giám chức, các đại diện của các quốc gia và các khách mời khác.
Can. 353
§1. The cardinals especially assist the supreme pastor of the Church through collegial action in consistories in which they are gathered by order of the Roman Pontiff who presides. Consistories are either ordinary or extraordinary.
§2. For an ordinary consistory, all the cardinals, at least those present in Rome, are called together to be consulted concerning certain grave matters which occur rather frequently or to carry out certain very solemn acts.
§3. For an extraordinary consistory, which is celebrated when particular needs of the Church or the treatment of more grave affairs suggests it, all the cardinals are called together.
§4. Only the ordinary consistory in which some solemnities are celebrated can be public, that is, when prelates, representatives of civil societies, and others who have been invited to it are admitted in addition to the cardinals.
Điều 354
Khi đã được bảy mươi lăm tuổi trọn, các Nghị Phụ Hồng Y đứng đầu các thánh bộ và các cơ quan thường trực khác của Giáo Triều Rô-ma và của Thành Va-ti-ca-nô được yêu cầu đệ đơn từ nhiệm lên Đức Giáo Hoàng Rô-ma, để ngài định liệu sau khi đã cân nhắc mọi hoàn cảnh.
Can. 354 The cardinals who preside over dicasteries and other permanent institutes of the Roman Curia and Vatican City and who have completed the seventy-fifth year of age are asked to submit their resignation from office to the Roman Pontiff who will see to the matter after considering the circumstances.
Điều 355
§1. Hồng y niên trưởng truyền chức Giám mục cho vị đắc cử Giáo Hoàng Rô-ma, nếu vị này chưa lãnh chức Giám mục; nếu Hồng y niên trưởng bị ngăn trở, thì quyền ấy thuộc về Hồng y phó niên trưởng, và nếu vị này cũng bị ngăn trở, thì quyền ấy thuộc về Hồng y cao niên nhất thuộc đẳng Giám mục.
§2. Hồng y trưởng đẳng phó tế công bố cho dân chúng biết danh tính vị tân Giáo Hoàng vừa đắc cử; ngoài ra, ngài thay mặt Đức Giáo Hoàng Rô-ma để trao dây pallium cho các Tổng Giám mục hoặc gửi qua những người đại diện của các vị ấy.
Can. 355
§1. The cardinal dean is competent to ordain as a bishop the one elected as Roman Pontiff if he needs to be ordained; if the dean is impeded, the assistant dean has the same right, and if he is impeded, the oldest cardinal from the episcopal order.
§2. The senior cardinal deacon announces the name of the newly elected Supreme Pontiff to the people; likewise, in the place of the Roman Pontiff, he places the pallium upon metropolitans or hands it over to their proxies.
Điều 356
Các Hồng y có nghĩa vụ cộng tác đắc lực với Đức Giáo Hoàng Rô-ma; vì thế, các Hồng y đảm nhận bất cứgiáo vụ nào trong Giáo Triều, mà không phải là Giám mục giáo phận, thì buộc phải cư trú tại Rô-ma; các Hồng y nào coi sóc giáo phận như các Giám mục giáo phận, thì phải đến Rô-ma mỗi khi được Đức Giáo Hoàng Rô-ma triệu tập.
Can. 356 Cardinals are obliged to cooperate assiduously with the Roman Pontiff; therefore, cardinals who exercise any office in the curia and who are not diocesan bishops are obliged to reside in Rome. Cardinals who have the care of some diocese as the diocesan bishop are to go to Rome whenever the Roman Pontiff calls them.
Điều 357
§1. Các Hồng y đã được chỉ định tước hiệu một giáo phận ngoại thành hoặc một nhà thờ nội thành Rô-ma, thì sau khi đã nhận tước hiệu. Phải cổ vũ lợi ích của những giáo phận và của những nhà thờ ấy bằng lời khuyên nhủ và bằng việc bảo trợ; tuy nhiên, các ngài không có quyền lãnh đạo nào ở các nơi ấy và cũng không được can thiệp bằng bất cứ cách nào vào các vấn đề liên quan tới việc quản trị các tài sản, kỷ luật hoặc việc phục vụ của các nhà thờ ấy.
§2. Trong những gì liên quan đến bản thân, các Hồng y ở ngoại thành Rô-ma và ở ngoài giáo phận riêng của mình được miễn khỏi quyền lãnh đạo của Giám mục giáo phận nơi các ngài đang trú ngụ.
Can. 357
§1. The cardinals who have been assigned title to a suburbicarian church or a church in Rome are to promote the good of these dioceses or churches by counsel and patronage after they have taken possession of them. Nevertheless, they possess no power of governance over them nor are they to intervene in any way in those matters which pertain to the administration of their goods, their discipline, or the service of the churches.
§2. In those matters which pertain to their own person, cardinals living outside of Rome and outside their own diocese are exempt from the power of governance of the bishop of the diocese in which they are residing.
Điều 358
Vị Hồng y được Đức Giáo Hoàng Rô-ma trao cho nhiệm vụ đại diện ngài trong một dịp lễ trọng thể hoặc trong một hội nghị với tư cách là Đặc Sứ thần (Legatus à latere), có nghĩa là như bản thân khác của ngài, và cũng như thế, vị Hồng y được Đức Giáo Hoàng Rô-ma trao cho nhiệm vụ thi hành một công tác mục vụ với tư cách là đặc phái viên của ngài, thì chỉ có thẩm quyền trong những vấn đề đã được Đức Giáo Hoàng ủy thác.
Can. 358 A cardinal to whom the Roman Pontiff entrusts the function of representing him in some solemn celebration or among some group of persons as a legates a latere, that is, as his alter ego, as well as one to whom the Roman Pontiff entrusts the fulfillment of a certain pastoral function as his special envoy (missus specialis) has competence only over those things which the Roman Pontiff commits to him.
Điều 359
Trong Giáo Hội, khi Tông Tòa khuyết vị, Hồng y đoàn chỉ có quyền mà luật riêng đã ban cho.
Can. 359 When the Apostolic See is vacant, the college of cardinals possesses only that power in the Church which is attributed to it in special law.
CHƯƠNG 4. GIÁO TRIỀU RÔ-MA (ĐIỀU 360 – 361)
CHAPTER IV. THE ROMAN CURIA
Điều 360
Giáo Triều Rô-ma thường được Đức Giáo Hoàng dùng để giải quyết những vấn đề của Giáo Hội phổ quát, hoàn thành nhiệm vụ của mình nhân danh và dưới quyền Đức Giáo Hoàng để mưu ích và phục vụ các Giáo Hội; Giáo Triều Rô-ma gồm có phủ Quốc Vụ Khanh hay Văn Phòng Thư Ký của Đức Giáo Hoàng, Hội đồng Công Vụ Giáo Hội, các Bộ, các Tòa Án, và các cơ quan khác; cơ cấu và thẩm quyền của những tổ chức đó do luật riêng ấn định.
Can. 360 The Supreme Pontiff usually conducts the affairs of the universal Church through the Roman Curia which performs its function in his name and by his authority for the good and service of the churches. The Roman Curia consists of the Secretariat of State or the Papal Secretariat, the Council for the Public Affairs of the Church, congregations, tribunals, and other institutes; the constitution and competence of all these are defined in special law.
Điều 361
Trong Bộ Luật này, từ ngữ Tông Tòa hoặc Tòa Thánh được áp dụng không những cho Đức Giáo Hoàng Rô-ma, mà cho cả phủ Quốc Vụ Khanh, Hội đồng Công Vụ Giáo Hội và những cơ quan khác của Giáo Triều Rô-ma, trừ khi bản chất sự việc hay mạch văn cho hiểu cách khác.
Can. 361 In this Code, the term Apostolic See or Holy See refers not only to the Roman Pontiff but also to the Secretariat of State, the Council for the Public Affairs of the Church, and other institutes of the Roman Curia, unless it is otherwise apparent from the nature of the matter or the context of the words.
CHƯƠNG 5. CÁC ĐẶC SỨ CỦA ĐỨC GIÁO HOÀNG (ĐIỀU 362 – 367)
CHAPTER V. LEGATES OF THE ROMAN PONTIFF
Điều 362
Đức Giáo Hoàng có quyền bẩm sinh và độc lập để bổ nhiệm và gửi các Đặc Sứ của ngài tới các Giáo Hội địa Phương tại các nước hay các miền khác nhau, hoặc đồng thời tới các quốc gia hay các chính phủ, cũng nhưđể thuyên chuyển và triệu hồi các vị ấy, tuy vẫn tôn trọng những quy tắc của công pháp quốc tế liên quan tới việc gửi và triệu hồi những đặc sứ được ủy nhiệm tại các quốc gia.
Can. 362 The Roman Pontiff has the innate and independent right to appoint, send, transfer, and recall his own legates either to particular churches in various nations or regions or to states and public authorities. The norms of international law are to be observed in what pertains to the mission and recall of legates appointed to states.
Điều 363
§1. Các Đặc Sứ của Đức Giáo Hoàng Rô-ma được ủy thác nhiệm vụ làm đại diện thường trực cho ngài tại các Giáo Hội địa phương hay tại các quốc gia và các chính phủ mà các vị đã được sai đến.
§2. Những vị được chỉ định vào một phái đoàn giáo hoàng với tư cách Đại Biểu hay Quan Sát Viên tại các UỷBan quốc tế hoặc tại các cuộc Hội Thảo và Hội Nghị, cũng có tư cách thay mặt Tông Tòa.
Can. 363
§1. To the legates of the Roman Pontiff is entrusted the office of representing the Roman Pontiff in a stable manner to particular churches or also to the states and public authorities to which they are sent.
§2. Those who are designated as delegates or observers in a pontifical mission at international councils or at conferences and meetings also represent the Apostolic See.
Điều 364
Nhiệm vụ chính yếu của Đặc Sứ giáo hoàng là làm cho mối dây hiệp nhất giữa Tông Tòa với các Giáo Hội địa phương được bền vững và hữu hiệu hơn. Vì thế, trong quyền hạn của mình, các Đặc Sứ giáo hoàng:
1° thông báo cho Tông Tòa biết tình hình của các Giáo Hội địa phương và tất cả những gì liên hệ tới đời sống của Giáo Hội và lợi ích của các linh hồn;
2° giúp đỡ các Giám mục bằng hành động hay bằng ý kiến, nhưng vẫn tôn trọng việc thi hành quyền bính hợp lệ của các ngài;
3° cổ vũ những liên lạc thường xuyên với Hội đồng Giám mục bằng mọi hình thức hỗ trợ có thể;
4° đối với việc bổ nhiệm Giám mục, gửi hoặc đề nghị danh tính các ứng viên cho Tông Tòa, cũng như điều tra về những người được đề cử, theo các quy tắc do Tông Tòa đặt ra;
5° gắng sức cổ vũ những công việc liên quan đến công cuộc hòa bình, phát triển và hợp tác giữa các dân tộc;
6° cộng tác với các Giám mục để phát triển những liên lạc thích hợp giữa Giáo Hội Công Giáo với các Giáo Hội khác hay với các cộng đoàn Giáo Hội khác, và với cả các tôn giáo ngoài Ki-tô Giáo;
7° phối hợp với các Giám mục để bênh vực những gì liên quan tới sứ mạng của Giáo Hội và của Tông Tòa trước mặt các vị lãnh đạo quốc gia;
8° sau cùng, thi hành mọi năng quyền và chu toàn những nhiệm vụ mà Tông Tòa đã ủy nhiệm.
Can. 364 The principal function of a pontifical legate is daily to make stronger and more effective the bonds of unity which exist between the Apostolic See and particular churches. Therefore, it pertains to the pontifical legate for his own jurisdiction:
1º to send information to the Apostolic See concerning the conditions of particular churches and everything that touches the life of the Church and the good of souls;
2º to assist bishops by action and counsel while leaving intact the exercise of their legitimate power;
3º to foster close relations with the conference of bishops by offering it assistance in every way;
4º regarding the nomination of bishops, to transmit or propose to the Apostolic See the names of candidates and to instruct the informational process concerning those to be promoted, according to the norms given by the Apostolic See;
5º to strive to promote matters which pertain to the peace, progress, and cooperative effort of peoples;
6º to collaborate with bishops so that suitable relations are fostered between the Catholic Church and other Churches or ecclesial communities, and even non-Christian religions;
7º in associated action with bishops, to protect those things which pertain to the mission of the Church and the Apostolic See before the leaders of the state;
8º in addition, to exercise the faculties and to fulfill other mandates which the Apostolic See entrusts to him.
Điều 365
§1. Đặc Sứ giáo hoàng được đồng thời ủy nhiệm tại các quốc gia theo các quy tắc của luật quốc tế còn có nhiệm vụ riêng là:
1° cổ vũ và duy trì các mối quan hệ giữa Tông Tòa với các chính quyền;
2° dàn xếp những vấn đề liên hệ đến mối tương quan giữa Giáo Hội với Quốc Gia, và đặc biệt là lo việc soạn thảo và thực thi những thỏa ước và các hiệp định khác tương tự;
§2. Khi xử lý những công việc được nói đến ở §1, tùy theo hoàn cảnh đòi hỏi, Đặc Sứ giáo hoàng phải tham khảo ý kiến và bàn bạc với các Giám mục thuộc giáo miền và thông báo cho các ngài biết diễn tiến của những công việc ấy.
Can. 365
§1. It is also the special function of a pontifical legate who at the same time acts as a legate to states according to the norms of international law:
1º to promote and foster relations between the Apostolic See and the authorities of the state;
2º to deal with questions which pertain to relations between Church and state and in a special way to deal with the drafting and implementation of concordats and other agreements of this type.
§2. In conducting the affairs mentioned in §1, a pontifical legate, as circumstances suggest, is not to neglect to seek the opinion and counsel of the bishops of the ecclesiastical jurisdiction and is to inform them of the course of affairs.
Điều 366
Vì tính cách đặc biệt của nhiệm vụ Đặc Sứ:
1° trụ sở của Đặc Sứ giáo hoàng được miễn trừ khỏi quyền lãnh đạo của Đấng Bản Quyền địa phương, ngoại trừ việc cử hành hôn nhân;
2° sau khi đã thông báo cho Đấng Bản Quyền địa phương trong mức độ có thể, Đặc Sứ giáo hoàng có thể cửhành các nghi lễ phụng vụ, kể cả nghi lễ đại triều, trong tất cả các nhà thờ thuộc địa hạt đặc phái của ngài.
Can. 366 In view of the particular character of the function of a legate:
1º the seat of a pontifical legation is exempt from the power of governance of the local ordinary unless it is a question of celebrating marriages;
2º after he has notified in advance the local ordinaries insofar as possible, a pontifical legate is permitted to perform liturgical celebrations in all churches of his legation, even in pontificals.
Điều 367
Nhiệm vụ của Đặc Sứ giáo hoàng không chấm dứt khi Tông Tòa khuyết vị, trừ khi ủy nhiệm thư giáo hoàng ấn định cách khác; tuy nhiên, nhiệm vụ ấy chấm dứt khi ủy nhiệm thư mãn hạn, khi lệnh triệu hồi đã được thông báo cho ngài và khi sự từ nhiệm đã được Đức Giáo Hoàng Rô-ma chấp thuận.
Can. 367 The function of a pontifical legate does not cease when the Apostolic See becomes vacant unless the pontifical letter establishes otherwise; it does cease, however, when the mandate has been fulfilled, when the legate has been notified of recall, or when the Roman Pontiff accepts the legate’s resignation.
THIÊN 2. CÁC GIÁO HỘI ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC HỢP ĐOÀN GIÁO HỘI ĐỊA PHƯƠNG (ĐIỀU 368 – 572)
SECTION II. PARTICULAR CHURCHES AND THEIR GROUPINGS
ĐỀ MỤC 1. CÁC GIÁO HỘI ĐỊA PHƯƠNG VÀ QUYỀN BÍNH (ĐIỀU 368 – 430)
TITLE I. PARTICULAR CHURCHES AND THE AUTHORITY ESTABLISHED IN THEM (Cann. 368 - 430)
CHƯƠNG 1. CÁC GIÁO HỘI ĐỊA PHƯƠNG (ĐIỀU 368 – 374)
CHAPTER I. PARTICULAR CHURCHES
Điều 368
Trong các Giáo Hội địa phương và từ các Giáo Hội địa phương hiện hữu một Giáo Hội Công Giáo duy nhất; các Giáo Hội địa phương ám chỉ trước hết là các giáo phận và, nếu không định rõ cách khác, tương đương với giáo phận là hạt giám chức tòng thổ và đan viện tòng thổ, hạt đại diện tông tòa và hạt phủ doãn tông tòa, cũng như hạt giám quản tông tòa được thiết lập cách cố định.
Can. 368 Particular churches, in which and from which the one and only Catholic Church exists, are first of all dioceses, to which, unless it is otherwise evident, are likened a territorial prelature and territorial abbacy, an apostolic vicariate and an apostolic prefecture, and an apostolic administration erected in a stable manner.
Điều 369
Giáo phận là một phần dân Chúa được trao phó cho một Giám mục chăn dắt, với sự cộng tác của linh mục đoàn, nhờ sự gắn bó với chủ chăn của mình và được ngài tập hợp trong Chúa Thánh Thần nhờ Phúc Âm và Thánh Thể, phần dân ấy tạo thành một Giáo Hội địa phương, trong đó Giáo Hội duy nhất, thánh thiện, Công Giáo và tông truyền của Đức Ki-tô hiện diện và hoạt động thực sự.
Can. 369 A diocese is a portion of the people of God which is entrusted to a bishop for him to shepherd with the cooperation of the presbyterium, so that, adhering to its pastor and gathered by him in the Holy Spirit through the gospel and the Eucharist, it constitutes a particular church in which the one, holy, catholic, and apostolic Church of Christ is truly present and operative.
Điều 370
Hạt giám chức tòng thổ hoặc đan viện tòng thổ là một phần dân Chúa được xác định trong một địa hạt, vì hoàn cảnh đặc biệt được trao phó cho một Giám Chức hoặc một Viện Phụ chăm sóc, vị này lãnh đạo phần dân này với tư cách là chủ chăn riêng, như một Giám mục giáo phận.
Can. 370 A territorial prelature or territorial abbacy is a certain portion of the people of God which is defined territorially and whose care, due to special circumstances, is entrusted to some prelate or abbot who governs it as its proper pastor just like a diocesan bishop.
Điều 371
§1. Hạt đại diện tông tòa hoặc hạt phủ doãn tông tòa là một phần dân Chúa chưa được thiết lập thành giáo phận vì hoàn cảnh riêng và việc chăm sóc mục vụ được trao phó cho một vị Đại Diện tông tòa hoặc một vịPhủ Doãn tông tòa, vị này nhân danh Đức Giáo Hoàng lãnh đạo địa hạt ấy.
§2. Hạt giám quản tông tòa là một phần dân Chúa không được Đức Giáo Hoàng thiết lập thành giáo phận vì những lý do hết sức đặc biệt và nghiêm trọng, và việc chăm sóc mục vụ được trao phó cho một vị Giám Quản tông tòa để ngài nhân danh Đức Giáo Hoàng lãnh đạo địa hạt ấy.
Can. 371
§1. An apostolic vicariate or apostolic prefecture is a certain portion of the people of God which has not yet been established as a diocese due to special circumstances and which, to be shepherded, is entrusted to an apostolic vicar or apostolic prefect who governs it in the name of the Supreme Pontiff.
§2. An apostolic administration is a certain portion of the people of God which is not erected as a diocese by the Supreme Pontiff due to special and particularly grave reasons and whose pastoral care is entrusted to an apostolic administrator who governs it in the name of the Supreme Pontiff.
Điều 372
§1. Trên nguyên tắc, phần dân Chúa tạo thành một giáo phận hoặc một Giáo Hội địa phương khác phải được giới hạn trong một địa hạt nhất định bao gồm tất cả các tín hữu đang cư ngụ trong địa hạt ấy.
§2. Tuy nhiên, theo sự phán đoán của quyền bính tối cao trong Giáo Hội, sau khi đã tham khảo ý kiến của các Hội đồng Giám mục liên hệ, ở đâu xét thấy hữu ích, thì có thể thiết lập ở đó nhiều Giáo Hội địa phương khác nhau vì lễ điển của tín hữu hoặc vì bất cứ lý do nào khác tương tự.
Can. 372
§1. As a rule, a portion of the people of God which constitutes a diocese or other particular church is limited to a definite territory so that it includes all the faithful living in the territory.
§2. Nevertheless, where in the judgment of the supreme authority of the Church it seems advantageous after the conferences of bishops concerned have been heard, particular churches distinguished by the rite of the faithful or some other similar reason can be erected in the same territory.
Điều 373
Chỉ một mình quyền bính tối cao thiết lập các Giáo Hội địa phương; một khi đã được thiết lập hợp lệ, các Giáo Hội địa phương này đương nhiên được hưởng tư cách pháp nhân.
Can. 373 It is only for the supreme authority to erect particular churches; those legitimately erected possess juridic personality by the law itself.
Điều 374
§1. Tất cả các giáo phận hoặc tất cả các Giáo Hội địa phương khác phải được phân chia thành nhiều phần riêng biệt hoặc thành các giáo xứ.
§2. Để cổ vũ việc chăm sóc mục vụ bằng một hoạt động chung, nhiều giáo xứ gần nhau có thể hợp thành những nhóm riêng, chẳng hạn như các giáo hạt.
Can. 374
§1. Every diocese or other particular church is to be divided into distinct parts or parishes.
§2. To foster pastoral care through common action, several neighboring parishes can be joined into special groups, such as vicariates forane.
CHƯƠNG 2. CÁC GIÁM MỤC (ĐIỀU 375 – 411)
CHAPTER II. BISHOPS
TIẾT 1. CÁC GIÁM MỤC NÓI CHUNG (ĐIỀU 375 – 380)
Art. 1. BISHOPS IN GENERAL
Điều 375
§1. Do sự thiết lập của Thiên Chúa, các Giám mục kế vị các Tông Đồ nhờ Chúa Thánh Thần là Đấng đã được ban cho các ngài; các ngài được đặt làm Chủ Chăn trong Giáo Hội để làm những thầy dạy học thuyết, tư tếphụng tự thánh và thừa tác viên lãnh đạo.
§2. Do chính việc tấn phong Giám mục, ngoài nhiệm vụ thánh hóa, các Giám mục còn nhận lãnh các nhiệm vụ giảng dạy và lãnh đạo, tuy nhiên, do bản chất của chúng, các ngài chỉ có thể thi hành những nhiệm vụ này trong sự hiệp thông phẩm trật với thủ lãnh và với mọi thành viên của Giám mục đoàn.
Can. 375
§1. Bishops, who by divine institution succeed to the place of the Apostles through the Holy Spirit who has been given to them, are constituted pastors in the Church, so that they are teachers of doctrine, priests of sacred worship, and ministers of governance.
§2. Through episcopal consecration itself, bishops receive with the function of sanctifying also the functions of teaching and governing; by their nature, however, these can only be exercised in hierarchical communion with the head and members of the college.
Điều 376
Các Giám mục giáo phận là những vị được trao cho nhiệm vụ coi sóc một giáo phận; các vị khác được gọi là Giám mục hiệu tòa.
Can. 376 Bishops to whom the care of some diocese is entrusted are called diocesan; others are called titular.
Điều 377
§1. Đức Giáo Hoàng được tự do bổ nhiệm các Giám Mục, hoặc phê chuẩn những vị đã đắc cử cách hợp pháp.
§2. Ít là ba năm một lần, các Giám mục thuộc một giáo tỉnh, hoặc ở đâu mà hoàn cảnh khuyến khích, các Hội đồng Giám mục phải thỏa thuận với nhau và bí mật lập một danh sách các linh mục có đủ tư cách tiến chức Giám mục, gồm cả những thành viên thuộc các tu hội thánh hiến, để gửi về Tông Tòa, miễn là vẫn tôn trọng quyền của mỗi Giám Mục trong việc thông báo riêng cho Tông Tòa biết danh tính những linh mục được ngài xét là xứng đáng và có khả năng xứng hợp với nhiệm vụ Giám mục.
§3. Trừ khi luật đã ấn định hợp lệ cách khác, mỗi khi phải bổ nhiệm một Giám mục giáo phận hoặc một Giám Mục phó, thì đối với danh tính ba vị được đề nghị lên Tông Tòa, Đặc Sứ giáo hoàng điều tra từng vị một và thông báo cho Tông Tòa biết ý kiến riêng của mình và những ý kiến của Tổng Giám mục và các Giám mục trong giáo tỉnh mà giáo phận ấy trực thuộc hay được sáp nhập vào, cũng như của chủ tịch Hội đồng Giám mục; ngoài ra, Đặc Sứ giáo hoàng phải hỏi ý kiến những thành viên của ban tư vấn và của hội kinh sĩ nhà thờchính tòa, và nếu xét thấy thiết thực, phải bàn hỏi riêng rẽ và cách kín đáo với một số thành viên thuộc hàng giáo sĩ dòng và triều, cũng như với những giáo dân có tiếng là khôn ngoan.
§4. Trừ khi luật đã dự liệu hợp lệ cách khác, Giám mục giáo phận nào nhận thấy cần phải đặt một Giám mục phụ tá cho giáo phận mình, thì phải đệ trình lên Tông Tòa một danh sách ít nhất là ba linh mục có đủ tư cách nhất để lãnh nhận giáo vụ này.
§5. Từ nay, các chính quyền dân sự không còn quyền hay đặc ân bầu cử, bổ nhiệm, giới thiệu hoặc chỉ định các Giám mục nữa.
Can. 377
§1. The Supreme Pontiff freely appoints bishops or confirms those legitimately elected.
§2. At least every three years, bishops of an ecclesiastical province or, where circumstances suggest it, of a conference of bishops, are in common counsel and in secret to compose a list of presbyters, even including members of institutes of consecrated life, who are more suitable for the episcopate. They are to send it to the Apostolic See, without prejudice to the right of each bishop individually to make known to the Apostolic See the names of presbyters whom he considers worthy of and suited to the episcopal function.
§3. Unless it is legitimately established otherwise, whenever a diocesan or coadjutor bishop must be appointed, as regards what is called the ternus to be proposed to the Apostolic See, the pontifical legate is to seek individually and to communicate to the Apostolic See together with his own opinion the suggestions of the metropolitan and suffragans of the province to which the diocese to be provided for belongs or with which it is joined in some grouping, and the suggestions of the president of the conference of bishops. The pontifical legate, moreover, is to hear some members of the college of consultors and cathedral chapter and, if he judges it expedient, is also to seek individually and in secret the opinion of others from both the secular and non-secular clergy and from laity outstanding in wisdom.
§4. Unless other provision has been legitimately made, a diocesan bishop who judges that an auxiliary should be given to his diocese is to propose to the Apostolic See a list of at least three presbyters more suitable for this office.
§5. In the future, no rights and privileges of election, nomination, presentation, or designation of bishops are granted to civil authorities.
Điều 378
§1. Để được coi là có khả năng xứng hợp tiến chức Giám mục, đương sự cần phải:
1° trổi vượt về đức tin vững vàng, hạnh kiểm tốt, đạo đức, nhiệt thành với các linh hồn, thông thái, khôn ngoan và các nhân đức nhân bản, và có những tài năng khác giúp mình đủ sức chu toàn giáo vụ;
2° có thanh danh;
3° được ít nhất là ba mươi lăm tuổi;
4° là linh mục ít nhất là năm năm;
5° có học vị tiến sĩ, hoặc ít là cử nhân Thánh Kinh, thần học hoặc giáo luật trong một học viện cao đẳng được Tông Tòa công nhận hoặc ít ra phải thực sự thông thạo về những môn đó.
§2. Sự phán quyết tối hậu về khả năng xứng đáng của ứng viên được tiến cử thuộc về Tông Tòa.
Can. 378
§1. In regard to the suitability of a candidate for the episcopacy, it is required that he is:
1º outstanding in solid faith, good morals, piety, zeal for souls, wisdom, prudence, and human virtues, and endowed with other qualities which make him suitable to fulfill the office in question;
2º of good reputation;
3º at least thirty-five years old;
4º ordained to the presbyterate for at least five years;
5º in possession of a doctorate or at least a licentiate in sacred scripture, theology, or canon law from an institute of higher studies approved by the Apostolic See, or at least truly expert in the same disciplines.
§2. The definitive judgment concerning the suitability of the one to be promoted pertains to the Apostolic See.
Điều 379
Nếu không bị ngăn trở hợp lệ, người được tiến cử lên chức Giám mục phải được tấn phong trong vòng ba tháng kể từ ngày nhận được văn thư của Tòa Thánh, và trước khi nhận giáo vụ.
Can. 379 Unless he is prevented by a legitimate impediment, whoever has been promoted to the episcopacy must receive episcopal consecration within three months from the receipt of the apostolic letter and before he takes possession of his office.
Điều 380
Trước khi nhận giáo vụ theo giáo luật, người được tiến cử phải tuyên xưng đức tin và phải tuyên thệ trung thành với Tông Tòa theo công thức do Tông Tòa phê chuẩn.
Can. 380 Before he takes canonical possession of his office, the one promoted is to make the profession of faith and take the oath of fidelity to the Apostolic See according to the formula approved by the Apostolic See.
TIẾT 2. CÁC GIÁM MỤC GIÁO PHẬN (ĐIỀU 381 – 402)
Art. 2. DIOCESAN BISHOPS
Điều 381
§1. Giám mục giáo phận có mọi quyền thông thường, riêng biệt và trực tiếp trong giáo phận được ủy thác cho ngài, để thi hành nhiệm vụ mục vụ, ngoại trừ những trường hợp mà luật hoặc một sắc lệnh của Đức Giáo Hoàng dành riêng cho Quyền Bính Tối Cao hoặc cho một quyền bính nào khác trong Giáo Hội.
§2. Những vị đứng đầu các cộng đồng tín hữu khác được nói đến ở điều 368, được luật đồng hóa với các Giám Mục giáo phận, trừ khi đã rõ cách khác theo bản tính sự việc hoặc theo những quy định của luật.
Can. 381
§1. A diocesan bishop in the diocese entrusted to him has all ordinary, proper, and immediate power which is required for the exercise of his pastoral function except for cases which the law or a decree of the Supreme Pontiff reserves to the supreme authority or to another ecclesiastical authority.
§2. Those who preside over the other communities of the faithful mentioned in can. 368 are equivalent in law to a diocesan bishop unless it is otherwise apparent from the nature of the matter or from a prescript of law.
Điều 382
§1. Giám mục được tiến cử không được xen vào việc thi hành giáo vụ đã được trao phó trước khi nhận giáo phận theo giáo luật; tuy nhiên, ngài có thể thi hành các giáo vụ ngài đã giữ trong giáo phận đó trước khi được tiến cử, miễn là vẫn tôn trọng những quy định của điều 409 §2.
§2. Trừ khi bị ngăn trở hợp lệ, người được tiến cử lên chức Giám mục giáo phận, nếu chưa được thụ phong Giám Mục, phải nhậm chức trong giáo phận theo giáo luật trong vòng bốn tháng, kể từ khi nhận được tông thư, nếu đương sự đã thụ phong Giám mục rồi, thì trong vòng hai tháng, kể từ khi nhận được tông thư.
§3. Trong chính giáo phận mình, Giám mục nhậm chức theo giáo luật kể từ lúc ngài đích thân hoặc nhờ đại diện trình tông thư cho ban tư vấn trước sự hiện diện của chưởng ấn tòa giám mục, và vị này lập biên bản vềviệc nhậm chức; hoặc trong những giáo phận mới được thiết lập, ngài nhậm chức kể từ lúc ngài thông báo tông thư đó cho hàng giáo sĩ và giáo dân hiện diện trong nhà thờ chính tòa; linh mục cao niên nhất trong sốcác linh mục hiện diện phải lập biên bản về việc nhậm chức.
§4. Việc nhậm chức theo giáo luật rất được khuyến khích thực hiện trong một nghi thức phụng vụ tại nhà thờchính tòa, trước sự hiện diện của hàng giáo sĩ và giáo dân.
Can. 382
§1. One promoted as bishop cannot assume the exercise of the office entrusted to him before he has taken canonical possession of the diocese. Nevertheless, he is able to exercise offices which he already had in the same diocese at the time of promotion, without prejudice to the prescript of can. 409, §2.
§2. Unless he is prevented by a legitimate impediment, one promoted to the office of diocesan bishop must take canonical possession of his diocese within four months of receipt of the apostolic letter if he has not already been consecrated a bishop; if he has already been consecrated, within two months from receipt of this letter.
§3. A bishop takes canonical possession of a diocese when he personally or through a proxy has shown the apostolic letter in the same diocese to the college of consultors in the presence of the chancellor of the curia, who records the event. In newly erected dioceses, he takes canonical possession when he has seen to the communication of the same letter to the clergy and people present in the cathedral church, with the senior presbyter among those present recording the event.
§4. It is strongly recommended that the taking of canonical possession be done within a liturgical act in the cathedral church with the clergy and people gathered together.
Điều 383
§1. Trong khi thi hành nhiệm vụ chủ chăn, Giám mục giáo phận phải tỏ ra ân cần đối với mọi Ki-tô hữu đã được trao phó cho ngài chăm sóc, bất kỳ tuổi tác, địa vị, hoặc quốc tịch của họ, dù họ là người cư ngụ trong địa hạt của ngài, hoặc là người ở đó tạm thời; ngài phải biểu lộ lòng nhiệt thành tông đồ với cả những người không thể được chăm sóc đầy đủ về phương diện mục vụ thông thường vì hoàn cảnh sinh sống của họ, cũng như những người không còn sống đạo.
§2. Nếu trong giáo phận có những tín hữu thuộc lễ điển khác, ngài phải đáp ứng những nhu cầu thiêng liêng của họ nhờ các tư tế hay các cha sở thuộc lễ điển đó, hoặc nhờ một vị Đại Diện Giám mục.
§3. Đối với những anh em không còn hiệp thông trọn vẹn với Giáo Hội Công Giáo, ngài phải cư xử với lòng nhân từ và bác ái bằng cách cổ vũ phong trào đại kết theo ý hướng của Giáo Hội.
§4. Ngài phải coi những người không được rửa tội như những người được Chúa trao phó cho mình, ngõ hầu đức ái của Chúa Ki-tô mà Giám mục phải là chứng nhân trước mặt mọi người cũng được tỏ lộ cho họ.
Can. 383
§1. In exercising the function of a pastor, a diocesan bishop is to show himself concerned for all the Christian faithful entrusted to his care, of whatever age, condition, or nationality they are, whether living in the territory or staying there temporarily; he is also to extend an apostolic spirit to those who are not able to make sufficient use of ordinary pastoral care because of the condition of their life and to those who no longer practice their religion.
§2. If he has faithful of a different rite in his diocese, he is to provide for their spiritual needs either through priests or parishes of the same rite or through an episcopal vicar.
§3. He is to act with humanity and charity toward the brothers and sisters who are not in full communion with the Catholic Church and is to foster ecumenism as it is understood by the Church.
§4. He is to consider the non-baptized as committed to him in the Lord, so that there shines on them the charity of Christ whose witness a bishop must be before all people.
Điều 384
Giám mục giáo phận phải quan tâm đặc biệt đến các linh mục mà ngài phải lắng nghe như những phụ tá và cố vấn của mình: ngài phải bênh vực các quyền lợi của họ và phải liệu sao để họ chu toàn đầy đủ những nghĩa vụ hợp với bậc mình và có những phương tiện và những định chế cần thiết để thăng tiến đời sống thiêng liêng và trí tuệ; cũng vậy, ngài phải liệu sao để họ được trợ cấp xứng đáng và có bảo hiểm xã hội chiếu theo quy tắc của luật.
Can. 384 With special solicitude, a diocesan bishop is to attend to presbyters and listen to them as assistants and counselors. He is to protect their rights and take care that they correctly fulfill the obligations proper to their state and that the means and institutions which they need to foster spiritual and intellectual life are available to them. He also is to take care that provision is made for their decent support and social assistance, according to the norm of law.
Điều 385
Giám mục giáo phận phải hết sức cổ vũ các ơn gọi cho các tác vụ khác nhau và cho đời thánh hiến, đặc biệt quan tâm đến các ơn gọi tư tế và thừa sai.
Can. 385 As much as possible, a diocesan bishop is to foster vocations to different ministries and to consecrated life, with special care shown for priestly and missionary vocations.
Điều 386
§1. Giám mục giáo phận buộc phải năng đích thân giảng dạy để trình bày và giải thích cho các tín hữu những chân lý đức tin họ phải tin và phải áp dụng vào cuộc sống; ngài cũng phải liệu sao để những quy định giáo luật về tác vụ Lời Chúa, nhất là những quy định về bài giảng lễ và về việc huấn giáo được tuân hành chu đáo, đến mức toàn bộ học thuyết Ki-tô Giáo được truyền đạt cho tất cả mọi người.
§2. Ngài phải cương quyết bảo vệ tính toàn vẹn và duy nhất của đức tin bằng những phương thế thích hợp nhất, nhưng phải công nhận sự tự do chính đáng trong việc nghiên cứu chân lý cách sâu rộng hơn.
Can. 386
§1. A diocesan bishop, frequently preaching in person, is bound to propose and explain to the faithful the truths of the faith which are to be believed and applied to morals. He is also to take care that the prescripts of the canons on the ministry of the word, especially those on the homily and catechetical instruction, are carefully observed so that the whole Christian doctrine is handed on to all.
§2. Through more suitable means, he is firmly to protect the integrity and unity of the faith to be believed, while nonetheless acknowledging a just freedom in further investigating its truths.
Điều 387
Ý thức mình phải nêu gương thánh thiện trong đức ái, trong sự khiêm tốn và trong nếp sống giản dị, Giám mục giáo phận phải hết sức cổ vũ sự thánh thiện của Ki-tô hữu, theo ơn gọi của mỗi người, và vì ngài là người phân phát chính các mầu nhiệm của Thiên Chúa, ngài phải phấn đấu để mọi Ki-tô hữu được ủy thác cho ngài săn sóc được tăng trưởng trong ân sủng nhờ việc cử hành các bí tích, và để họ nhận biết và sống mầu nhiệm Phục Sinh.
Can. 387 Since the diocesan bishop is mindful of his obligation to show an example of holiness in charity, humility, and simplicity of life, he is to strive to promote in every way the holiness of the Christian faithful according to the proper vocation of each. Since he is the principal dispenser of the mysteries of God, he is to endeavor constantly that the Christian faithful entrusted to his care grow in grace through the celebration of the sacraments and that they understand and live the paschal mystery.
Điều 388
§1. Sau khi nhậm chức trong giáo phận, Giám mục giáo phận phải dâng lễ cầu cho đoàn dân đã được ủy thác cho ngài mỗi ngày Chúa Nhật và các ngày lễ buộc khác trong miền của ngài.
§2. Giám mục phải đích thân cử hành và dâng lễ cầu cho đoàn dân trong những ngày đã được nói đến ở §1; nếu ngài bị ngăn trở chính đáng không dâng lễ được, thì ngài phải nhờ người khác dâng lễ trong những ngày đó, hoặc đích thân dâng lễ vào những ngày khác.
§3. Giám mục nào, ngoài giáo phận riêng, còn kiêm nhiệm giáo phận khác, ngay cả với tước hiệu Giám Quản, thì chỉ buộc dâng một Thánh Lễ cho tất cả đoàn dân đã được ủy thác cho ngài.
§4. Giám mục nào chưa chu toàn nghĩa vụ được nói đến ở các §§1-3, hễ bỏ sót bao nhiêu lễ, thì phải dâng đủ bấy nhiêu lễ cầu cho đoàn dân sớm hết sức có thể.
Can. 388
§1. After the diocesan bishop has taken possession of the diocese, he must apply a Mass for the people entrusted to him each Sunday and on the other holy days of obligation in his region.
§2. The bishop himself must personally celebrate and apply a Mass for the people on the days mentioned in §1. If he is legitimately impeded from this celebration, however, he is to apply the Masses either on the same days through another or on other days himself.
§3. A bishop to whom other dioceses besides his own have been entrusted, even under title of administration, satisfies the obligation by applying one Mass for all the people entrusted to him.
§4. A bishop who has not satisfied the obligation mentioned in §§1–3 is to apply as soon as possible as many Masses for the people as he has omitted.
Điều 389
Giám mục phải thường xuyên chủ sự Thánh Lễ tại nhà thờ chính tòa của mình hoặc tại một nhà thờ khác thuộc giáo phận ngài, nhất là trong những lễ buộc và những lễ trọng khác.
Can. 389 He is frequently to preside at the celebration of the Most Holy Eucharist in the cathedral church or another church of his diocese, especially on holy days of obligation and other solemnities.
Điều 390
Giám mục giáo phận có thể cử hành nghi lễ đại triều trong toàn giáo phận của ngài, nhưng ngoài giáo phận riêng thì không được, nếu không có sự đồng ý minh nhiên hoặc ít là được suy đoán cách hợp lý của Đấng Bản Quyền địa phương.
Can. 390 A diocesan bishop can perform pontifical functions in his entire diocese but not outside his own diocese without the express, or at least reasonably presumed, consent of the local ordinary.
Điều 391
§1. Giám mục giáo phận lãnh đạo Giáo Hội địa phương đã được ủy thác cho mình với quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp chiếu theo quy tắc của luật.
§2. Giám mục đích thân thi hành quyền lập pháp; ngài đích thân hoặc nhờ các Tổng Đại Diện hay các Đại Diện Giám mục thi hành quyền hành pháp, chiếu theo quy tắc của luật; ngài đích thân hoặc nhờ vị Đại Diện tưpháp và các thẩm phán thi hành quyền tư pháp, chiếu theo quy tắc của luật.
Can. 391
§1. It is for the diocesan bishop to govern the particular church entrusted to him with legislative, executive, and judicial power according to the norm of law.
§2. The bishop exercises legislative power himself. He exercises executive power either personally or through vicars general or episcopal vicars according to the norm of law. He exercises judicial power either personally or through the judicial vicar and judges according to the norm of law.
Điều 392
§1. Vì phải bảo vệ sự hiệp nhất của Giáo Hội phổ quát, Giám mục buộc phải cổ vũ kỷ luật chung của toàn thểGiáo Hội, và vì thế, ngài phải thúc bách việc tuân giữ tất cả mọi luật của Giáo Hội.
§2. Ngài phải liệu sao để cho kỷ luật của Giáo Hội không bị lạm dụng, nhất là trong những điều liên quan đến tác vụ Lời Chúa, đến việc cử hành các bí tích và các á bí tích, đến việc tôn thờ Thiên Chúa và việc tôn kính các thánh, cũng như đến việc quản trị tài sản.
Can. 392
§1. Since he must protect the unity of the universal Church, a bishop is bound to promote the common discipline of the whole Church and therefore to urge the observance of all ecclesiastical laws.
§2. He is to exercise vigilance so that abuses do not creep into ecclesiastical discipline, especially regarding the ministry of the word, the celebration of the sacraments and sacramentals, the worship of God and the veneration of the saints, and the administration of goods.
Điều 393
Giám mục giáo phận đại diện cho giáo phận trong mọi công việc pháp lý của giáo phận.
Can. 393 The diocesan bishop represents his diocese in all its juridic affairs.
Điều 394
§1. Giám mục phải cổ vũ những hình thức khác nhau của việc tông đồ trong giáo phận, và phải liệu sao cho mọi hoạt động tông đồ trong toàn giáo phận hoặc trong những địa hạt riêng của giáo phận được phối trí với nhau dưới sự điều khiển của ngài, tuy vẫn tôn trọng tính cách riêng của mỗi hoạt động.
§2. Ngài phải nhắc nhở cho tín hữu biết họ có bổn phận làm việc tông đồ, tùy theo hoàn cảnh và khả năng của mỗi người, và phải khuyến khích họ tham gia và giúp đỡ những hoạt động tông đồ khác nhau, tùy theo nhu cầu của mỗi thời và mỗi nơi.
Can. 394
§1. A bishop is to foster various forms of the apostolate in the diocese and is to take care that in the entire diocese or in its particular districts, all the works of the apostolate are coordinated under his direction, with due regard for the proper character of each.
§2. He is to insist upon the duty which binds the faithful to exercise the apostolate according to each one’s condition and ability and is to exhort them to participate in and assist the various works of the apostolate according to the needs of place and time.
Điều 395
§1. Giám mục giáo phận buộc phải giữ luật đích thân cư trú trong giáo phận mình, dù ngài đã có Giám mục phó hay Giám mục phụ tá.
§2. Trừ khi đi viếng ad limina, đi dự các Công đồng, Thượng Hội đồng Giám mục, Hội đồng Giám mục, hay khi phải vắng mặt vì một giáo vụ được ủy nhiệm cách hợp pháp, Giám mục giáo phận có thể vắng mặt khỏi giáo phận vì lý do chính đáng, nhưng không quá một tháng, hoặc liên tục hoặc cách quãng, miễn là phải liệu sao để sự vắng mặt của mình không gây thiệt hại nào cho giáo phận.
§3. Giám mục giáo phận không được vắng mặt khỏi giáo phận trong ngày lễ Giáng Sinh, Tuần Thánh và lễPhục Sinh, lễ Hiện Xuống và lễ Mình Máu Thánh Chúa Ki-tô, trừ khi có một lý do nghiêm trọng và khẩn cấp.
§4. Nếu Giám mục vắng mặt khỏi giáo phận cách bất hợp pháp quá sáu tháng, Tổng Giám mục phải thông báo cho Tông Tòa biết sự vắng mặt này; nếu Tổng Giám mục vắng mặt bất hợp pháp, thì Giám mục cao niên nhất trong giáo tỉnh phải báo cáo.
Can. 395
§1. Even if a diocesan bishop has a coadjutor or auxiliary, he is bound by the law of personal residence in the diocese.
§2. Apart from ad limina visits, councils, synods of bishops, conferences of bishops which he must attend, or some other duty legitimately entrusted to him, he can be absent from his diocese for a reasonable cause but not beyond a month, whether continuous or interrupted, and provided that he makes provision so that the diocese will suffer no detriment from his absence.
§3. He is not to be absent from the diocese on Christmas, during Holy Week, and on Easter, Pentecost, and the Feast of the Body and Blood of Christ, except for a grave and urgent cause.
§4. If a bishop has been illegitimately absent from the diocese for more than six months, the metropolitan is to inform the Apostolic See of his absence; if it concerns the metropolitan, the senior suffragan is to do so.
Điều 396
§1. Hằng năm, Giám mục buộc phải đi kinh lý toàn giáo phận hoặc một phần giáo phận, sao cho ít là trong vòng năm năm có thể kinh lý toàn giáo phận, hoặc đích thân, hoặc nếu ngài bị ngăn trở chính đáng thì ngài nhờ Giám mục phó hay Giám mục phụ tá, Tổng Đại Diện hay Đại Diện Giám mục, hay một linh mục khác.
§2. Giám mục có quyền tùy ý chọn một số giáo sĩ để tháp tùng và giúp đỡ ngài trong cuộc kinh lý, mọi đặc ân và mọi tục lệ trái ngược đều bị bãi bỏ.
Can. 396
§1. A bishop is obliged to visit the diocese annually either in whole or in part, so that he visits the entire diocese at least every five years either personally or, if he has been legitimately impeded, through the coadjutor bishop, an auxiliary, vicar general, episcopal vicar, or another presbyter.
§2. A bishop is permitted to choose the clerics he prefers as companions and assistants on a visitation; any contrary privilege or custom is reprobated.
Điều 397
§1. Các nhân sự, các cơ sở Công Giáo, các sự vật và các nơi thánh nằm trong giáo phận phải thuộc quyền kinh lý thông thường của Giám mục.
§2. Giám mục chỉ có thể kinh lý các thành viên của các hội dòng thuộc luật giáo hoàng và các nhà của họtrong những trường hợp được luật dự trù cách minh nhiên.
Can. 397
§1. Persons, Catholic institutions, and sacred things and places, which are located within the area of the diocese, are subject to ordinary episcopal visitation.
§2. A bishop can visit members of religious institutes of pontifical right and their houses only in the cases expressed in law.
Điều 398
Giám mục phải gắng chu toàn việc kinh lý mục vụ cách chu đáo; ngài phải lưu tâm đừng trở nên gánh nặng cho ai vì những chi phí dư thừa.
Can. 398 A bishop is to strive to complete the pastoral visitation with due diligence. He is to take care that he does not burden or impose a hardship on anyone through unnecessary expenses.
Điều 399
§1. Cứ năm năm một lần, Giám mục giáo phận phải đệ nạp lên Đức Giáo Hoàng bản phúc trình về tình trạng của giáo phận đã được ủy thác cho ngài, theo biểu mẫu và vào thời điếm do Tông Tòa ấn định.
§2. Nếu toàn bộ hoặc một phần của năm được ấn định để đệ nạp bản phúc trình trùng hợp với hai năm đầu kể từ khi khởi sự nhận lãnh đạo giáo phận, thì lần đó Giám mục không phải soạn thảo và cũng không phải gửi bản phúc trình.
Can. 399
§1. Every five years a diocesan bishop is bound to make a report to the Supreme Pontiff on the state of the diocese entrusted to him, according to the form and time determined by the Apostolic See.
§2. If the year determined for submitting a report falls entirely or in part within the first two years of his governance of a diocese, a bishop can refrain from making and submitting his report on this one occasion.
Điều 400
§1. Vào đúng năm đệ nạp bản phúc trình lên Đức Giáo Hoàng, nếu Tông Tòa không ấn định cách khác, Giám mục giáo phận phải về Rô-ma để viếng mộ các thánh Tông đồ Phê-rô và Phao-lô và phải yết kiến Đức Giáo Hoàng Rô-ma.
§2. Giám mục phải tự mình chu toàn nghĩa vụ nói trên, trừ khi bị ngăn trở chính đáng; trong trường hợp này, ngài phải nhờ Giám mục phó, nếu có, hoặc Giám mục phụ tá, hay một tư tế có khả năng xứng hợp thuộc linh mục đoàn hiện đang cư ngụ trong giáo phận của ngài để thay ngài chu toàn nghĩa vụ đó.
§3. Vị Đại Diện tông tòa có thể nhờ một người đại diện để thay ngài chu toàn nghĩa vụ đó, ngay cả khi họđang ở Rô-ma; vị Phủ Doãn tông tòa không có nghĩa vụ này.
Can. 400
§1. Unless the Apostolic See has established otherwise, during the year in which he is bound to submit a report to the Supreme Pontiff, a diocesan bishop is to go to Rome to venerate the tombs of the Blessed Apostles Peter and Paul and to present himself to the Roman Pontiff.
§2. A bishop is to satisfy the above-mentioned obligation personally unless he is legitimately impeded. In that case, he is to satisfy it through his coadjutor, if he has one, or auxiliary, or a suitable priest of his presbyterium who resides in his diocese.
§3. An apostolic vicar can satisfy this obligation through a proxy, even one living in Rome. This obligation does not bind an apostolic prefect.
Điều 401
§1. Giám mục giáo phận đã trọn bảy mươi lăm tuổi được yêu cầu đệ đơn từ nhiệm lên Đức Giáo Hoàng, và Đức Giáo Hoàng sẽ định liệu sau khi cân nhắc tất cả mọi hoàn cảnh.
§2. Giám mục giáo phận được khẩn khoản yêu cầu đệ đơn từ nhiệm vì lý do sức khoẻ hay vì bất cứ một lý do nghiêm trọng nào khác khiến ngài không đủ khả năng chu toàn giáo vụ của mình.
Can. 401
§1. A diocesan bishop who has completed the seventy-fifth year of age is requested to present his resignation from office to the Supreme Pontiff, who will make provision after he has examined all the circumstances.
§2. A diocesan bishop who has become less able to fulfill his office because of ill health or some other grave cause is earnestly requested to present his resignation from office.
Điều 402
§1. Một khi đơn từ nhiệm đã được chấp thuận, Giám Mục sẽ giữ tước hiệu nguyên Giám mục của giáo phận mình, và nếu muốn, ngài vẫn có thể cư trú ngay trong giáo phận đó, trừ khi Tông Tòa đã dự liệu cách khác trong một số trường hợp vì hoàn cảnh đặc biệt.
§2. Hội đồng Giám mục phải liệu sao để Giám mục đã từ nhiệm được trợ cấp cách phù hợp và xứng đáng, tuy nhiên, nghĩa vụ này trước hết thuộc về giáo phận mà ngài đã phục vụ.
Can. 402
§1. A bishop whose resignation from office has been accepted retains the title of emeritus of his diocese and can retain a place of residence in that diocese if he so desires, unless in certain cases the Apostolic See provides otherwise because of special circumstances.
§2. The conference of bishops must take care that suitable and decent support is provided for a retired bishop, with attention given to the primary obligation which binds the diocese he has served.
TIẾT 3. CÁC GIÁM MỤC PHÓ VÀ GIÁM MỤC PHỤ TÁ (ĐIỀU 403 – 411)
Art. 3. COADJUTOR AND AUXILIARY BISHOPS
Điều 403
§1. Khi nhu cầu mục vụ của giáo phận đòi hỏi, phải đặt một hay nhiều Giám mục phụ tá theo sự yêu cầu của Giám Mục giáo phận; Giám mục phụ tá không có quyền kế vị.
§2. Trong những hoàn cảnh nghiêm trọng hơn, ngay cả khi có tính cách cá nhân, có thể ban cho Giám mục giáo phận một Giám mục phụ tá với những năng quyền đặc biệt.
§3. Nếu xét thấy thuận lợi, Tòa Thánh có thể chiếu theo chức vụ đặt một Giám mục phó với những năng quyền đặc biệt; Giám mục phó có quyền kế vị.
Can. 403
§1. When the pastoral needs of a diocese suggest it, one or more auxiliary bishops are to be appointed at the request of the diocesan bishop. An auxiliary bishop does not possess the right of succession.
§2. In more serious circumstances, even of a personal nature, an auxiliary bishop provided with special faculties can be given to a diocesan bishop.
§3. If it appears more opportune to the Holy See, it can appoint ex officio a coadjutor bishop who also has special faculties. A coadjutor bishop possesses the right of succession.
Điều 404
§1. Giám mục phó nhậm chức khi ngài đích thân hoặc nhờ một người đại diện trình tông thư bổ nhiệm cho Giám Mục giáo phận và ban tư vấn, trước sự hiện diện của vị chưởng ấn tòa giám mục, và vị này lập biên bản về việc nhậm chức.
§2. Giám mục phụ tá nhậm chức khi ngài trình tông thư bổ nhiệm cho Giám mục giáo phận, trước sự hiện diện của vị chưởng ấn tòa giám mục, và vị này lập biên bản về việc nhậm chức.
§3. Trong trường hợp Giám mục giáo phận bị ngăn trở hoàn toàn, Giám mục phó cũng như Giám mục phụ tá chỉ cần trình tông thư bổ nhiệm cho ban tư vấn, trước sự hiện diện của vị chưởng ấn tòa giám mục.
Can. 404
§1. A coadjutor bishop takes possession of his office when he, either personally or through a proxy, has shown the apostolic letter of appointment to the diocesan bishop and college of consultors in the presence of the chancellor of the curia, who records the event.
§2. An auxiliary bishop takes possession of his office when he has shown the apostolic letter of appointment to the diocesan bishop in the presence of the chancellor of the curia, who records the event.
§3. If the diocesan bishop is completely impeded, however, it suffices that both the coadjutor bishop and the auxiliary bishop show the apostolic letter of appointment to the college of consultors in the presence of the chancellor of the curia.
Điều 405
§1. Giám mục phó cũng như Giám mục phụ tá có những bổn phận và quyền lợi được ấn định trong các điều khoản sau đây và được xác định trong văn thư bổ nhiệm.
§2. Giám mục phó và Giám mục phụ tá được nói đến ở điều 403 §2, giúp đỡ Giám mục giáo phận lãnh đạo toàn giáo phận và thay thế ngài khi ngài vắng mặt hoặc bị ngăn trở.
Can. 405
§1. A coadjutor bishop and an auxiliary bishop have the obligations and rights which are determined in the prescripts of the following canons and are defined in the letter of their appointment.
§2. A coadjutor bishop and the auxiliary bishop mentioned in can. 403, §2 assist the diocesan bishop in the entire governance of the diocese and take his place if he is absent or impeded.
Điều 406
§1. Giám mục phó cũng như Giám mục phụ tá, được nói đến ở điều 403 §2, phải được Giám mục giáo phận đặt làm Tổng Đại Diện; hơn nữa, Giám mục giáo phận phải ưu tiên ủy thác cho vị Tổng Đại Diện hơn những người khác các công việc mà luật đòi hỏi phải có sự ủy nhiệm đặc biệt.
§2. Nếu tông thư không dự liệu cách khác, miễn là vẫn tôn trọng những quy định của §1, Giám mục giáo phận phải đặt vị phụ tá hoặc các phụ tá của ngài làm Tổng Đại Diện hoặc ít là Đại Diện Giám mục, và các vị này chỉlệ thuộc quyền ngài, hoặc quyền Giám mục phó, hoặc quyền Giám mục phụ tá được nói đến ở điều 403 §2.
Can. 406
§1. The diocesan bishop is to appoint a coadjutor bishop and the auxiliary bishop mentioned in can. 403, §2 as vicar general. Moreover, the diocesan bishop is to entrust to him before others those things which by law require a special mandate.
§2. Unless the apostolic letter has provided otherwise and without prejudice to the provision of §1, a diocesan bishop is to appoint his auxiliary or auxiliaries as vicars general or at least as episcopal vicars, dependent only on his authority or that of the coadjutor bishop or auxiliary bishop mentioned in can. 403, §2.
Điều 407
§1. Nhằm cổ vũ lợi ích hiện tại và tương lai của giáo phận một cách tối đa, Giám mục giáo phận, Giám mục phó và Giám mục phụ tá được nói đến ở điều 403 §2, phải hội ý với nhau trong những vấn đề quan trọng hơn.
§2. Khi phải giải quyết những vấn đề quan trọng hơn, nhất là những vấn đề có tính mục vụ, Giám mục giáo phận phải ưu tiên hội ý với các Giám mục phụ tá trước những người khác.
§3. Vì được mời gọi chia sẻ trách nhiệm với Giám mục giáo phận, nên Giám mục phó và Giám mục phụ tá phải thi hành nhiệm vụ của mình thế nào để có sự hiệp nhất với ngài trong tinh thần cũng như trong hành động.
Can. 407
§1. In order to foster the present and future good of the diocese as much as possible, a diocesan bishop, a coadjutor, and the auxiliary mentioned in can. 403, §2 are to consult one another on matters of major importance.
§2. In considering cases of major importance, especially of a pastoral character, a diocesan bishop is to wish to consult the auxiliary bishops before others.
§3. Since a coadjutor bishop and an auxiliary bishop are called to share in the solicitude of the diocesan bishop, they are to exercise their duties in such a way that they proceed in harmony with him in effort and intention.
Điều 408
§1. Mỗi khi được Giám mục giáo phận yêu cầu và nếu không bị ngăn trở chính đáng, Giám mục phó và Giám Mục phụ tá buộc phải cử hành các nghi lễ đại triều và các nghi lễ khác thuộc bổn phận của Giám mục giáo phận.
§2. Giám mục giáo phận không được thường xuyên ủy thác cho người khác những quyền lợi và những nhiệm vụ thuộc về Giám mục mà Giám mục phó hoặc Giám mục phụ tá có thể thi hành.
Can. 408
§1. A coadjutor bishop and an auxiliary bishop who are not prevented by a just impediment are obliged to perform pontificals and other functions to which the diocesan bishop is bound whenever the diocesan bishop requires it.
§2. A diocesan bishop is not to entrust habitually to another the episcopal rights and functions which a coadjutor or auxiliary bishop can exercise.
Điều 409
§1. Khi tòa giám mục khuyết vị, Giám mục phó tức khắc trở thành Giám mục của giáo phận vì đó mà ngài đã được đặt lên, miễn là ngài đã nhậm chức hợp lệ.
§2. Trong lúc tòa giám mục khuyết vị, nếu nhà chức trách có thẩm quyền không ấn định cách khác, thì Giám Mục phụ tá chỉ duy trì tất cả những quyền hành và những năng quyền mà ngài đã có như vị Tổng Đại Diện hoặc vị Đại Diện Giám mục, lúc tòa chưa khuyết vị, cho tới khi tân Giám mục nhậm chức; và nếu không được chỉ định làm Giám Quản giáo phận, Giám mục phụ tá phải thi hành quyền mà luật đã ban cho ngài, dưới quyền Giám Quản giáo phận là người lãnh đạo giáo phận.
Can. 409
§1. When the episcopal see is vacant, the coadjutor bishop immediately becomes the bishop of the diocese for which he had been appointed provided that he has legitimately taken possession of it.
§2. When the episcopal see is vacant and unless competent authority has established otherwise, an auxiliary bishop preserves all and only those powers and faculties which he possessed as vicar general or episcopal vicar while the see was filled until a new bishop has taken possession of the see. If he has not been designated to the function of diocesan administrator, he is to exercise this same power, conferred by law, under the authority of the diocesan administrator who presides over the governance of the diocese.
Điều 410
Giám mục phó và Giám mục phụ tá, cũng như Giám Mục giáo phận, buộc phải cư trú trong giáo phận, các ngài chỉ được rời giáo phận trong thời gian ngắn, trừ khi phải thi hành một nhiệm vụ ngoài giáo phận hoặc khi đi nghỉ, nhưng kỳ nghỉ không được quá một tháng.
Can. 410 Like the diocesan bishop, a coadjutor bishop and an auxiliary bishop are obliged to reside in the diocese. Except for a brief time, they are not to be absent from it other than to fulfill some duty outside the diocese or for vacation, which is not to exceed one month.
Điều 411
Những quy định của điều 401 và 402 §2 về sự từ nhiệm cũng được áp dụng cho Giám mục phó và Giám mục phụ tá.
Can. 411 The prescripts of cann. 401 and 402, §2 on resignation from office apply to a coadjutor and auxiliary bishop.
CHƯƠNG 3. CẢN TOÀ VÀ KHUYẾT VỊ (ĐIỀU 412 – 430)
CHAPTER III. THE IMPEDED SEE AND THE VACANT SEE
TIẾT 1. CẢN TÒA (ĐIỀU 412 – 415)
Art. 1. THE IMPEDED SEE
Điều 412
Tòa giám mục được coi là bị cản trở, nếu Giám mục giáo phận không thể chu toàn nhiệm vụ mục vụ của mình trong giáo phận, đến nỗi ngài không thể giao thiệp với những người trong giáo phận, ngay cả bằng thư từ, vì bị giam cầm, bị quản thúc, bị lưu đày hoặc vì trở thành vô năng.
Can. 412 An episcopal see is understood to be impeded if by reason of captivity, banishment, exile, or incapacity a diocesan bishop is clearly prevented from fulfilling his pastoral function in the diocese, so that he is not able to communicate with those in his diocese even by letter.
Điều 413
§1. Khi tòa giám mục bị cản trở, nếu Tòa Thánh không dự liệu cách khác, việc lãnh đạo giáo phận thuộc quyền Giám mục phó, nếu có; nếu không có Giám mục phó hoặc ngài bị ngăn trở, thì thuộc quyền một trong các Giám mục phụ tá hoặc một Tổng Đại Diện hay Đại Diện Giám mục, hoặc một tư tế nào khác, theo thứ tựđã được ấn định trong danh sách mà Giám mục giáo phận phải lập ngay sau khi nhậm chức trong giáo phận; danh sách ấy phải được ngài thông báo cho vị Trưởng Giáo Tỉnh, phải được duyệt lại ít là ba năm một lần và phải được vị chưởng ấn bí mật lưu giữ.
§2. Nếu không có Giám mục phó hoặc nếu ngài bị ngăn trở, và nếu không có danh sách được nói đến ở §1, thì ban tư vấn chọn một tư tế để lãnh đạo giáo phận.
§3. Vị nào nhận việc lãnh đạo giáo phận chiếu theo quy tắc của §§1 và 2, thì vị ấy phải thông báo sớm hết sức cho Tòa Thánh biết tòa giám mục bị cản trở và mình đã nhận nhiệm vụ.
Can. 413
§1. When a see is impeded, the coadjutor bishop, if there is one, has governance of the diocese unless the Holy See has provided otherwise. If there is none or he is impeded, governance passes to an auxiliary bishop, the vicar general, an episcopal vicar, or another priest, following the order of persons established in the list which the diocesan bishop is to draw up as soon as possible after taking possession of the diocese. The list, which must be communicated to the metropolitan, is to be renewed at least every three years and preserved in secret by the chancellor.
§2. If there is no coadjutor bishop or he is impeded and the list mentioned in §1 is not available, it is for the college of consultors to select a priest to govern the diocese.
§3. The one who has assumed the governance of a diocese according to the norm of §§1 or 2 is to advise the Holy See as soon as possible of the impeded see and the function he has assumed.
Điều 414
Bất cứ vị nào chiếu theo quy tắc của điều 413 được gọi để tạm thời đảm nhận trách nhiệm mục vụ của giáo phận chỉ trong thời gian cản tòa mà thôi, thì trong khi thi hành nhiệm vụ mục vụ của giáo phận, vị ấy buộc phải giữ các nghĩa vụ và có mọi quyền mà luật dành cho Giám Quản giáo phận.
Can. 414 Whoever has been called according to the norm of can. 413 to exercise the pastoral care of a diocese temporarily and only for the period in which the see is impeded is bound by the obligations and possesses the power in the exercise of the pastoral care of the diocese which a diocesan administrator has by law.
Điều 415
Nếu Giám mục giáo phận bị một hình phạt của Giáo Hội cấm thi hành nhiệm vụ, thì vị Trưởng Giáo Tỉnh, hoặc nếu không có vị Trưởng Giáo Tỉnh, hoặc chính ngài bị phạt, thì Giám mục thâm niên nhất tính theo thời gian thăng chức phải lập tức trình lên Tòa Thánh để Tòa Thánh dự liệu.
Can. 415 If an ecclesiastical penalty prevents a diocesan bishop from exercising his function, the metropolitan or, if there is none or it concerns him, the suffragan senior in promotion, is to have recourse immediately to the Holy See so that it will make provision.
TIẾT 2. KHUYẾT VỊ (ĐIỀU 416 – 430)
Art. 2. THE VACANT SEE
Điều 416
Tòa giám mục khuyết vị khi Giám mục giáo phận qua đời, khi sự từ nhiệm của ngài được Đức Giáo Hoàng chấp thuận, khi ngài được thuyên chuyển và khi lệnh bãi nhiệm được thông báo cho ngài.
Can. 416 An episcopal see is vacant upon the death of a diocesan bishop, resignation accepted by the Roman Pontiff, transfer, or privation made known to the bishop.
Điều 417
Tất cả những hành vi mà vị Tổng Đại Diện hoặc vị Đại Diện Giám mục đã thực hiện đều có hiệu lực hoàn toàn cho tới khi các ngài biết được tin chắc chắn là Giám mục giáo phận đã từ trần; cũng tương tự như thế, những hành vi mà Giám mục giáo phận, Tổng Đại Diện hay Đại Diện Giám Mục đã thực hiện đều có hiệu lực cho tới khi các ngài nhận được tin chắc chắn về các văn thư kể trên của Đức Giáo Hoàng.
Can. 417 Everything that a vicar general or episcopal vicar does has force until they have received certain notice of the death of the diocesan bishop. Likewise, everything that a diocesan bishop, a vicar general, or an episcopal vicar does has force until they have received certain notice of the above-mentioned pontifical acts.
Điều 418
§1. Trong vòng hai tháng kể từ khi nhận được tin chắc chắn về sự thuyên chuyển, Giám mục phải đến giáo phận mà ngài được sai đến và nhậm chức theo giáo luật; và kể từ ngày ngài nhậm chức trong giáo phận mới, giáo phận cũ của ngài trở thành khuyết vị.
§2. Từ khi nhận được tin chắc chắn về sự thuyên chuyển cho tới khi nhậm chức theo giáo luật tại giáo phận mới, thì trong giáo phận cũ, Giám mục được thuyên chuyển:
1° có quyền và có các nghĩa vụ tương đương như Giám Quản giáo phận; mọi quyền bính của Tổng Đại Diện và Đại Diện Giám mục chấm dứt, miễn là vẫn giữ nguyên điều 409 §2.
2° được hưởng trọn vẹn khoản thù lao dành cho giáo vụ.
Can. 418
§1. Upon certain notice of transfer, a bishop must claim the diocese to which he has been transferred (ad quam) and take canonical possession of it within two months. On the day that he takes possession of the new diocese, however, the diocese from which he has been transferred (a qua) is vacant.
§2. Upon certain notice of transfer until the canonical possession of the new diocese, a transferred bishop in the diocese from which he has been transferred:
1º obtains the power of a diocesan administrator and is bound by the obligations of the same; all power of the vicar general and episcopal vicar ceases, without prejudice to can. 409, §2;
2º receives the entire remuneration proper to this office.
Điều 419
Trong lúc tòa khuyết vị, việc lãnh đạo giáo phận thuộc quyền Giám mục phụ tá cho tới lúc đặt Giám Quản giáo phận, và nếu có nhiều Giám mục phụ tá, thì việc lãnh đạo giáo phận thuộc quyền vị nào thâm niên nhất tính theo thời gian thăng chức; nếu không có Giám mục phụ tá, thì việc lãnh đạo giáo phận thuộc quyền ban tưvấn, trừ khi Tòa Thánh dự liệu cách khác. Vị nào đảm nhiệm việc lãnh đạo giáo phận như vậy phải lập tức triệu tập Hội đồng có thẩm quyền để chỉ định vị Giám Quản giáo phận.
Can. 419 When a see is vacant and until the designation of a diocesan administrator, the governance of a diocese devolves upon the auxiliary bishop or, if there are several, upon the one who is senior in promotion. If there is no auxiliary bishop, however, it devolves upon the college of consultors unless the Holy See has provided otherwise. The one who so assumes governance of the diocese is to convoke without delay the college competent to designate a diocesan administrator.
Điều 420
Nếu Tòa Thánh không ấn định cách khác, khi hạt đại diện tông tòa hoặc hạt phủ doãn tông tòa khuyết vị, việc lãnh đạo sẽ được đảm nhận do vị Quyền Đại Diện hoặc vị Quyền Phủ Doãn được vị Đại Diện hoặc vị PhủDoãn bổ nhiệm chỉ vì mục đích ấy ngay sau khi nhậm chức.
Can. 420 When the see is vacant in an apostolic vicariate or prefecture, the governance is assumed by the pro-vicar or pro-prefect, appointed only for this purpose by the vicar or prefect immediately after the vicar or prefect has taken possession of the vicariate or prefecture, unless the Holy See has established otherwise.
Điều 421
§1. Trong vòng tám ngày kể từ khi nhận được tin tòa giám mục khuyết vị, ban tư vấn phải bầu vị Giám Quản giáo phận, tức là người phải tạm thời lãnh đạo giáo phận, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 502 §3.
§2. Nếu trong thời gian quy định, vị Giám Quản giáo phận chưa được bầu cử hợp lệ vì bất cứ lý do nào, thì việc chỉ định Giám Quản giáo phận thuộc quyền vị Trưởng Giáo Tỉnh, và nếu chính tòa Trưởng Giáo Tỉnh cũng khuyết vị, hoặc nếu tòa Trưởng Giáo Tỉnh bị trống cùng một lúc với một tòa thuộc Giáo Tỉnh, thì việc chỉđịnh Giám Quản giáo phận thuộc quyền Giám mục thâm niên nhất trong giáo tỉnh, tính theo thời gian thăng chức.
Can. 421
§1. The college of consultors must elect a diocesan administrator, namely the one who is to govern the diocese temporarily, within eight days from receiving notice of the vacancy of an episcopal see and without prejudice to the prescript of can. 502, §3.
§2. If a diocesan administrator has not been elected legitimately within the prescribed time for whatever cause, his designation devolves upon the metropolitan, and if the metropolitan church itself is vacant or both the metropolitan and the suffragan churches are vacant, it devolves upon the suffragan bishop senior in promotion.
Điều 422
Giám mục phụ tá, và nếu không có Giám mục phụ tá thì ban tư vấn, phải thông báo sớm hết sức cho Tông Tòa biết tin Giám mục từ trần; vị được bầu làm Giám Quản giáo phận phải thông báo sớm hết sức cho Tông Tòa biết mình đã được chọn.
Can. 422 An auxiliary bishop or, if there is none, the college of consultors is to inform the Apostolic See of the death of a bishop as soon as possible. The one elected as diocesan administrator is to do the same concerning his own election.
Điều 423
§1. Chỉ được chỉ định một vị Giám Quản giáo phận mà thôi; mọi tục lệ trái ngược đều phải bị bãi bỏ, nếu không, việc bầu cử sẽ vô hiệu.
§2. Giám Quản giáo phận không được kiêm nhiệm chức quản lý; vì thế, nếu quản lý của giáo phận được bầu làm Giám Quản, hội đồng kinh tế phải bầu một người khác làm quản lý tạm thời.
Can. 423
§1. One diocesan administrator is to be designated; any contrary custom is reprobated. Otherwise, the election is invalid.
§2. A diocesan administrator is not to be the finance officer at the same time. Therefore, if the Finance officer of the diocese has been elected as administrator, the Finance council is to elect a temporary Finance officer.
Điều 424
Phải bầu vị Giám Quản giáo phận chiếu theo quy tắc của các điều 165-178.
Can. 424 A diocesan administrator is to be elected according to the norm of cann. 165–178.
Điều 425
§1. Chỉ tư tế nào đã đủ ba mươi lăm tuổi và chưa bao giờ được chọn, được bổ nhiệm hoặc được đề cử cho chính tòa bị khuyết vị ấy mới có thể được chỉ định thành sự vào chức vụ Giám Quản giáo phận.
§2. Tư tế được chọn làm Giám Quản giáo phận phải là người trổi vượt về đạo đức và khôn ngoan.
§3. Nếu các điều kiện được quy định ở §1 không được tôn trọng, thì vị Trưởng Giáo Tỉnh, hoặc nếu tòa Trưởng Giáo Tỉnh khuyết vị, thì Giám mục thâm niên nhất trong giáo tỉnh tính theo thời gian thăng chức, sau khi đã biết rõ sự thực, phải chỉ định Giám Quản cho lần đó; các hành vi của người đã được chọn trái ngược với những quy định ở §1 đương nhiên vô hiệu.
Can. 425
§1. Only a priest who has completed thirty-five years of age and has not already been elected, appointed, or presented for the same vacant see can be designated validly to the function of diocesan administrator.
§2. A priest who is outstanding in doctrine and prudence is to be elected as diocesan administrator.
§3. If the conditions previously mentioned in §1 have been neglected, the metropolitan or, if the metropolitan church itself is vacant, the suffragan bishop senior in promotion, after he has ascertained the truth of the matter, is to designate an administrator in his place. The acts of the one who was elected contrary to the prescripts of §1, however, are null by the law itself.
Điều 426
Trong lúc tòa khuyết vị và trước khi Giám Quản giáo phận được chỉ định, vị nào lãnh đạo giáo phận thì được hưởng quyền mà luật dành cho vị Tổng Đại Diện.
Can. 426 When a see is vacant, the person who is to govern the diocese before the designation of a diocesan administrator possesses the power which the law grants to a vicar general.
Điều 427
§1. Giám Quản giáo phận buộc phải giữ các nghĩa vụ của Giám mục giáo phận và ngài có quyền của Giám mục giáo phận, ngoại trừ những gì bản chất sự việc hoặc chính luật đã loại trừ.
§2. Một khi đã chấp nhận việc đắc cử, Giám Quản giáo phận có quyền ngay mà không cần sự phê chuẩn của ai khác, nhưng phải giữ những nghĩa vụ được nói đến ở điều 833 §4.
Can. 427
§1. A diocesan administrator is bound by the obligations and possesses the power of a diocesan bishop, excluding those matters which are excepted by their nature or by the law itself.
§2. When he has accepted election, the diocesan administrator obtains power and no other confirmation is required, without prejudice to the obligation mentioned in can. 833, n. 4.
Điều 428
§1. Trong lúc tòa khuyết vị, không được đổi mới bất cứ điều gì.
§2. Những người tạm thời lãnh đạo giáo phận không được làm bất cứ điều gì có thể gây thiệt hại cho giáo phận hoặc cho các quyền của Giám mục; đặc biệt cấm các vị ấy và bất cứ ai khác không được tự mình hay nhờ người khác lấy hoặc hủy bất cứ tài liệu nào của tòa giám mục, hoặc sửa đổi những tài liệu ấy.
Can. 428
§1. When a see is vacant, nothing is to be altered.
§2. Those who temporarily care for the governance of the diocese are forbidden to do anything which can be prejudicial in some way to the diocese or episcopal rights. They, and consequently all others, are specifically prohibited, whether personally or through another, from removing or destroying any documents of the diocesan curia or from changing anything in them.
Điều 429
Giám Quản giáo phận buộc phải giữ nghĩa vụ cư trú trong giáo phận và phải dâng Thánh Lễ cầu cho đoàn dân chiếu theo quy tắc của điều 388.
Can. 429 A diocesan administrator is obliged to reside in the diocese and to apply Mass for the people according to the norm of can. 388.
Điều 430
§1. Nhiệm Vụ Giám Quản giáo phận chấm dứt khi tân Giám mục nhậm chức trong giáo phận.
§2. Việc giải nhiệm Giám Quản giáo phận dành riêng cho Tòa Thánh; nếu chính vị Giám Quản giáo phận từnhiệm, thì đơn từ nhiệm phải làm đúng thể thức và phải được trình cho Hội đồng có thẩm quyền bầu chọn, và sự từ nhiệm không cần phải được chấp thuận; trong trường hợp Giám Quản giáo phận bị giải nhiệm, hoặc từnhiệm, hoặc qua đời, thì phải bầu một Giám Quản giáo phận khác chiếu theo quy tắc của điều 421.
Can. 430
§1. The function of a diocesan administrator ceases when the new bishop has taken possession of the diocese.
§2. The removal of a diocesan administrator is reserved to the Holy See. If an administrator resigns, the resignation must be presented in authentic form to the college competent to elect, but it does not need acceptance. If a diocesan administrator has been removed, resigns, or dies, another diocesan administrator is to be elected according to the norm of can. 421.
ĐỀ MỤC 2. CÁC HỢP ĐOÀN GIÁO HỘI ĐỊA PHƯƠNG (ĐIỀU 431 – 459)
TITLE II. GROUPINGS OF PARTICULAR CHURCHES (Cann. 431 - 459)
CHƯƠNG 1. CÁC GIÁO TỈNH VÀ CÁC GIÁO MIỀN (ĐIỀU 431 – 434)
CHAPTER I. ECCLESIASTICAL PROVINCES AND ECCLESIASTICAL REGIONS
Điều 431
§1. Để cổ vũ hoạt động mục vụ chung giữa nhiều giáo phận gần nhau, tùy theo hoàn cảnh con người và địa phương, cũng như để thắt chặt mối quan hệ tương trợ giữa các Giám Mục giáo phận hơn nữa, các Giáo Hội địa phương gần nhau phải được kết hợp thành các giáo tỉnh được giới hạn trong một địa hạt nhất định.
§2. Trên nguyên tắc, từ nay sẽ không còn các giáo phận được miễn trừ, vì thế, mỗi giáo phận và các Giáo Hội địa phương khác ở trong địa hạt của một giáo tỉnh phải được sáp nhập vào giáo tỉnh đó.
§3. Chỉ có Quyền Bính Tối Cao của Giáo Hội mới có quyền thiết lập, bãi bỏ, hoặc thay đổi các giáo tỉnh, sau khi đã hội ý với các Giám mục liên hệ.
Can. 431
§1. To promote the common pastoral action of different neighboring dioceses according to the circumstances of persons and places and to foster more suitably the relations of the diocesan bishops among themselves, neighboring particular churches are to be brought together into ecclesiastical provinces limited to a certain territory.
§2. As a rule, exempt dioceses are no longer to exist. Therefore, individual dioceses and other particular churches within the territory of some ecclesiastical province must be joined to this ecclesiastical province.
§3. It is only for the supreme authority of the Church to establish, suppress, or alter ecclesiastical provinces after having heard the bishops involved.
Điều 432
§1. Công đồng giáo tỉnh và vị Trưởng Giáo Tỉnh có quyền trong giáo tỉnh chiếu theo quy tắc của luật.
§2. Giáo tỉnh đương nhiên được hưởng tư cách pháp nhân.
Can. 432
§1. The provincial council and the metropolitan possess authority in an ecclesiastical province according to the norm of law.
§2. An ecclesiastical province possesses juridic personality by the law itself.
Điều 433
§1. Nếu thấy ích lợi, nhất là trong các quốc gia có rất nhiều Giáo Hội địa phương, các giáo tỉnh gần nhau có thể được Tông Tòa cho kết hợp thành các giáo miền, theo đề nghị của Hội đồng Giám mục
§2. Giáo miền có thể được thiết lập thành pháp nhân.
Can. 433
§1. If it seems advantageous, especially in nations where particular churches are more numerous, the Holy See can unite neighboring ecclesiastical provinces into ecclesiastical regions at the request of the conference of bishops.
§2. An ecclesiastical region can be erected as a juridic person.
Điều 434
Việc thắt chặt sự hợp tác và hoạt động mục vụ chung trong miền thuộc về Hội nghị các Giám mục thuộc giáo miền; tuy nhiên, những quyền mà các điều trong Bộ Giáo Luật này ban cho Hội đồng Giám mục không thuộc thẩm quyền của hội nghị này, trừ một số quyền đã được Tòa Thánh ban cách đặc biệt.
Can. 434 It belongs to a meeting of the bishops of an ecclesiastical region to foster cooperation and common pastoral action in the region. Nevertheless, such a meeting does not have the powers attributed to a conference of bishops in the canons of this Code unless the Holy See has specifically granted it certain powers.
CHƯƠNG 2. CÁC VỊ TRƯỞNG GIÁO TỈNH (ĐIỀU 435 – 438)
CHAPTER II. METROPOLITANS
Điều 435
Đứng đầu giáo tỉnh là vị Trưởng Giáo Tỉnh, vị này là Tổng Giám mục của giáo phận đã được trao cho ngài; giáo vụ này gắn liền với tòa giám mục đã được Đức Giáo Hoàng chỉ định hoặc phê chuẩn.
Can. 435 A metropolitan, who is the archbishop of his diocese, presides over an ecclesiastical province. The office of metropolitan is joined with an episcopal see determined or approved by the Roman Pontiff.
Điều 436
§1. Trong các giáo phận thuộc giáo tỉnh, vị Trưởng Giáo Tỉnh:
1° liệu sao để đức tin và kỷ luật Giáo Hội được tuân giữ cách chu đáo, và nếu có những lạm dụng thì thông báo cho Đức Giáo Hoàng Rô-ma biết;
2° thực hiện việc kinh lý theo giáo luật, nếu Giám mục thuộc giáo tỉnh đã lơ đễnh việc này, sự kiện này phải được Tông Tòa phê chuẩn trước;
3° bổ nhiệm vị Giám Quản giáo phận chiếu theo quy tắc của các điều 421 §2 và 425 §3.
§2. Khi hoàn cảnh đòi hỏi, Tông Tòa có thể trao cho vị Trưởng Giáo Tỉnh những nhiệm vụ và một quyền hạn đặc biệt do luật riêng xác định.
§3. Vị Trưởng Giáo Tỉnh không có một quyền lãnh đạo nào trong các giáo phận thuộc giáo tỉnh; tuy có thể cửhành các nghi lễ thánh trong tất cả mọi nhà thờ như Giám mục trong giáo phận riêng của mình, sau khi đã thông báo cho Giám mục giáo phận biết, nếu ngài cử hành trong nhà thờ chính tòa.
Can. 436
§1. In the suffragan dioceses, a metropolitan is competent:
1º to exercise vigilance so that the faith and ecclesiastical discipline are observed carefully and to inform the Roman Pontiff of abuses, if there are any;
2º to conduct a canonical visitation for a cause previously approved by the Apostolic See if a suffragan has neglected it;
3º to designate a diocesan administrator according to the norm of cann. 421, §2, and 425, §3.
§2. Where circumstances demand it, the Apostolic See can endow a metropolitan with special functions and power to be determined in particular law.
§3. The metropolitan has no other power of governance in the suffragan dioceses. He can perform sacred functions, however, as if he were a bishop in his own diocese in all churches, but he is first to inform the diocesan bishop if the church is the cathedral.
Điều 437
§1. Vị Trưởng Giáo Tỉnh có nghĩa vụ phải đích thân hoặc nhờ người đại diện xin Đức Giáo Hoàng ban dây pallium trong vòng ba tháng kể từ ngày được tấn phong Giám mục, hoặc nếu đã được tấn phong Giám mục rồi, thì kể từ lúc được bổ nhiệm theo giáo luật; dây pallium biểu hiện quyền hành mà luật dành cho vị Trưởng Giáo Tỉnh trong giáo tỉnh của ngài, trong sự hiệp thông với Giáo Hội Rô-ma.
§2. Vị Trưởng Giáo Tỉnh, chiếu theo quy tắc của luật phụng vụ, có thể mang dây pallium trong bất cứ nhà thờnào thuộc giáo tỉnh mà ngài đứng đầu; nhưng ngoài giáo tỉnh, thì tuyệt đối không được mang dây ấy, cho dù có sự đồng ý của Giám mục giáo phận.
§3. Nếu vị Trưởng Giáo Tỉnh được thuyên chuyển sang một tòa Trưởng Giáo Tỉnh khác thì cần phải xin một dây pallium mới.
Can. 437
§1. Within three months from the reception of episcopal consecration or if he has already been consecrated, from the canonical provision, a metropolitan is obliged to request the pallium from the Roman Pontiff either personally or through a proxy. The pallium signifies the power which the metropolitan, in communion with the Roman Church, has by law in his own province.
§2. A metropolitan can use the pallium according to the norm of liturgical laws within any church of the ecclesiastical province over which he presides, but not outside it, even if the diocesan bishop gives his assent.
§3. A metropolitan needs a new pallium if he is transferred to another metropolitan see.
Điều 438
Ngoại trừ ân hàm danh dự, tước hiệu Thượng Phụ và Giáo Chủ không bao hàm một quyền lãnh đạo nào trong Giáo Hội La-tinh, trừ khi đã rõ cách khác đối với một vài vị, do một đặc ân của Tông Tòa hoặc do một tục lệ đã được công nhận.
Can. 438 The titles of patriarch and primate entail no power of governance in the Latin Church apart from a prerogative of honor unless in some matters the contrary is clear from apostolic privilege or approved custom.
CHƯƠNG 3. CÁC CÔNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG (ĐIỀU 439 – 446)
CHAPTER III. PARTICULAR COUNCILS
Điều 439
§1. Công đồng giáo miền là công đồng tập họp tất cả các Giáo Hội địa phương thuộc cùng một Hội đồng Giám Mục, phải được tổ chức mỗi khi Hội đồng Giám mục ấy xét thấy cần thiết hay hữu ích, với sự phê chuẩn của Tông Tòa.
§2. Quy tắc được ấn định ở §1 cũng được áp dụng cho việc tổ chức công đồng giáo tỉnh trong một giáo tỉnh mà ranh giới trùng với địa hạt của quốc gia.
Can. 439
§1. A plenary council, that is, one for all the particular churches of the same conference of bishops, is to be celebrated whenever it seems necessary or useful to the conference of bishops, with the approval of the Apostolic See.
§2. The norm established in §1 is valid also for the celebration of a provincial council in an ecclesiastical province whose boundaries coincide with the territory of a nation.
Điều 440
§1. Công đồng giáo tỉnh tập họp nhiều Giáo Hội địa phương thuộc cùng một giáo tỉnh, phải được tổ chức mỗi khi đa số các Giám mục giáo phận trong giáo tỉnh xét thấy thuận lợi, miễn là vẫn giữ nguyên điều 439 §2.
§2. Không được triệu tập công đồng giáo tỉnh khi tòa của vị Trưởng Giáo Tỉnh khuyết vị.
Can. 440
§1. A provincial council for the different particular churches of the same ecclesiastical province is to be celebrated whenever it seems opportune in the judgment of the majority of the diocesan bishops of the province, without prejudice to can. 439, §2.
§2. When a metropolitan see is vacant, a provincial council is not to be convoked.
Điều 441
Hội đồng Giám mục:
1° triệu tập công đồng giáo miền;
2° chọn địa điểm để tổ chức công đồng trong địa hạt của Hội đồng Giám mục;
3° bầu vị chủ tịch của công đồng giáo miền trong số các Giám mục giáo phận; vị này phải được Tông Tòa phê chuẩn;
4° thiết lập chương trình nghị sự và xác định các vấn đề cần được thảo luận, ấn định ngày khai mạc và thời gian họp của công đồng giáo miền; chuyển dời, kéo dài và bế mạc công đồng giáo miền.
Can. 441 It is for the conference of bishops:
1º to convoke a plenary council;
2º to select the place to celebrate the council within the territory of the conference of bishops;
3º to select from among the diocesan bishops a president of the plenary council whom the Apostolic See must approve;
4º to determine the agenda and questions to be treated, set the opening and duration of a plenary council, transfer, extend, and dissolve it.
Điều 442
§1. Vị Trưởng Giáo Tỉnh, với sự đồng ý của đa số các Giám mục thuộc giáo tỉnh:
1° triệu tập công đồng giáo tỉnh;
2° chọn địa điểm để tổ chức công đồng giáo tỉnh trong địa hạt của giáo tỉnh;
3° thiết lập chương trình nghị sự và xác định các vấn đề cần được thảo luận; ấn định ngày khai mạc và thời gian họp của công đồng giáo tỉnh; di chuyển, kéo dài và bế mạc công đồng giáo tỉnh.
§2. Vị Trưởng Giáo Tỉnh chủ tọa công đồng giáo tỉnh, và nếu ngài bị ngăn trở chính đáng, thì Giám mục thuộc giáo tỉnh được các Giám mục khác thuộc giáo tỉnh bầu lên có quyền đó.
Can. 442
§1. It is for the metropolitan with the consent of the majority of the suffragan bishops:
1º to convoke a provincial council;
2º to select the place to celebrate the provincial council within the territory of the province;
3º to determine the agenda and questions to be treated, set the opening and duration of the provincial council, transfer, extend, and dissolve it.
§2. It is for the metropolitan or, if he is legitimately impeded, a suffragan bishop elected by the other suffragan bishops to preside over a provincial council.
Điều 443
§1. Những vị sau đây phải được triệu tập tham dự các công đồng địa phương với quyền biểu quyết:
1° các Giám mục giáo phận;
2° các Giám mục phó và phụ tá;
3° các Giám mục hiệu tòa khác đang đảm nhận trong địa hạt đó một nhiệm vụ đặc biệt do Tông Tòa hoặc Hội đồng Giám mục ủy nhiệm.
§2. Những Giám Mục hiệu tòa khác, kể cả những vị nguyên Giám mục đang cư trú trong địa hạt, có thể được mời tham dự các công đồng địa phương; những vị này cũng có quyền biểu quyết.
§3. Phải mời những vị sau đây tham dự các công đồng địa phương với quyền tư vấn mà thôi:
1° các Tổng Đại Diện và các Đại Diện Giám mục thuộc tất cả mọi Giáo Hội địa phương trong địa hạt; 2° các Bề Trên cấp cao của các hội dòng và các tu đoàn tông đồ, tuy nhiên số người, cả nam lẫn nữ, phải do Hội đồng Giám mục hoặc các Giám mục thuộc giáo tỉnh ấn định; những vị ấy được tất cả các Bề Trên cấp cao của các hôi dòng và các tu đoàn có trụ sở trong địa hạt bầu lên;
3° các Viện Trưởng trường đại học giáo sĩ và trường đại học Công Giáo, cũng như các Khoa Trưởng các phân khoa thần học và giáo luật có trụ sở trong địa hạt;
4° một số Giám Đốc các đại chủng Viện, nhưng số lượng phải được ấn định như đã được nói đến ở 2°, các vịnày được các Giám Đốc chủng viện ở trong địa hạt bầu lên.
§4. Các linh mục và các Ki-tô hữu khác nữa cũng có thể được mời tham dự các công đồng địa phương với quyền tư vấn mà thôi; tuy nhiên, số người không vượt quá phân nửa những thành viên được nói đến ở §§1-3.
§5. Ngoài ra, cũng phải mời các kinh sĩ nhà thờ chính tòa cũng như hội đồng linh mục và hội đồng mục vụcủa mỗi Giáo Hội địa phương tham dự các công đồng giáo tỉnh, nhưng mỗi đơn vị chỉ được gửi hai thành viên do họ chỉ định cách hiệp đoàn; tuy nhiên, những người này chỉ có quyền tư vấn mà thôi.
§6. Cũng có thể mời những người khác tham dự các công đồng địa phương với tư cách là thượng khách, nếu Hội đồng Giám mục xét là thích hợp đối với công đồng giáo miền, hoặc nếu vị Trưởng Giáo Tỉnh cùng với các Giám mục thuộc giáo tỉnh xét là thích hợp đối với công đồng giáo tỉnh.
Can. 443
§1. The following must be called to particular councils and have the right of a deliberative vote in them:
1º diocesan bishops;
2º coadjutor and auxiliary bishops;
3º other titular bishops who perform in the territory a special function committed to them by the Apostolic See or the conference of bishops.
§2. Other titular bishops, even retired ones, living in the territory can be called to particular councils; they also have the right of a deliberative vote.
§3. The following must be called to particular councils but with only a consultative vote:
1º the vicars general and episcopal vicars of all the particular churches in the territory;
2º major superiors of religious institutes and societies of apostolic life in a number for both men and women which the conference of bishops or the bishops of the province are to determine; these superiors are to be elected respectively by all the major superiors of the institutes and societies which have a seat in the territory;
3º rectors of ecclesiastical and Catholic universities and deans of faculties of theology and of canon law, which have a seat in the territory;
4º some rectors of major seminaries elected by the rectors of the seminaries which are located in the territory, in a number to be determined as in n. 2.
§4. Presbyters and other members of the Christian faithful can also be called to particular councils, but with only a consultative vote and in such a way that their number does not exceed half the number of those mentioned in §§1–3.
§5. Moreover, cathedral chapters and the presbyteral council and pastoral council of each particular church are to be invited to provincial councils in such a way that each of them sends two of their members designated collegially by them; however, they have only a consultative vote.
§6. Others can also be invited as guests to particular councils, if it is expedient in the judgment of the conference of bishops for a plenary council, or of the metropolitan together with the suffragan bishops for a provincial council.
Điều 444
§1. Tất cả những người được triệu tập tham dự các công đồng địa phương thì phải tham dự, trừ khi bị một ngăn trở chính đáng, nhưng họ phải báo cho vị chủ tọa công đồng biết điều đó.
§2. Những người được triệu tập tham dự các công đồng địa phương với quyền biểu quyết có thể cử một người đại diện đi dự, nếu họ bị một ngăn trở chính đáng; người đại diện này chỉ có quyền tư vấn mà thôi.
Can. 444
§1. All who are called to particular councils must attend them unless they are prevented by a just impediment, about which they are bound to inform the president of the council.
§2. Those who are called to particular councils and have a deliberative vote in them can send a proxy if they are prevented by a just impediment; the proxy has only a consultative vote.
Điều 445
Công đồng địa phương phải liệu sao để đáp ứng mọi nhu cầu mục vụ cho dân Chúa trong địa hạt của mình; công đồng địa phương có quyền lãnh đạo, đặc biệt là quyền lập pháp, tuy vẫn luôn luôn tuân giữ luật phổ quát của Giáo Hội, sao cho có thể quyết định những gì xét là thích hợp để làm cho đức tin được tăng trưởng, đểchỉ đạo hoạt động mục vụ chung, để điều chỉnh các phong tục, để cổ vũ việc tuân giữ và bảo vệ kỷ luật chung của Giáo Hội.
Can. 445 A particular council, for its own territory, takes care that provision is made for the pastoral needs of the people of God and possesses the power of governance, especially legislative power, so that, always without prejudice to the universal law of the Church, it is able to decide what seems opportune for the increase of the faith, the organization of common pastoral action, and the regulation of morals and of the common ecclesiastical discipline which is to be observed, promoted, and protected.
Điều 446
Một khi công đồng địa phương đã bế mạc, vị chủ tọa phải liệu sao để chuyển tất cả mọi văn kiện của công đồng về Tông Tòa; các sắc lệnh do công đồng biểu quyết chỉ được ban hành sau khi đã được Tông Tòa duyệt y; chính công đồng xác định thể thức ban hành các sắc lệnh và các thời hạn mà các sắc lệnh được ban hành bắt đầu có hiệu lực bó buộc.
Can. 446 When a particular council has ended, the president is to take care that all the acts of the council are sent to the Apostolic See. Decrees issued by a council are not to be promulgated until the Apostolic See has reviewed them. It is for the council itself to define the manner of promulgation of the decrees and the time when the promulgated decrees begin to oblige.
CHƯƠNG 4. CÁC HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC (ĐIỀU 447 – 459)
CHAPTER IV. CONFERENCES OF BISHOPS
Điều 447
Hội đồng Giám mục, một định chế có tính cách thường trực, là đoàn thể các Giám mục của một quốc gia hoặc một địa hạt nhất định, cùng nhau thi hành một số nhiệm vụ mục vụ cho các Ki-tô hữu thuộc địa hạt đó, nhằm cổ vũ lợi ích lớn hơn mà Giáo Hội cống hiến cho mọi người, nhất là qua các hình thức và các phương pháp làm việc tông đồ được thích nghi cho phù hợp với những hoàn cảnh của mỗi thời và mỗi nơi, chiếu theo quy tắc của luật.
Can. 447 A conference of bishops, a permanent institution, is a group of bishops of some nation or certain territory who jointly exercise certain pastoral functions for the Christian faithful of their territory in order to promote the greater good which the Church offers to humanity, especially through forms and programs of the apostolate fittingly adapted to the circumstances of time and place, according to the norm of law.
Điều 448
§1. Hội đồng Giám mục, theo quy tắc chung, gồm các vị lãnh đạo của tất cả các Giáo Hội địa phương thuộc cùng một quốc gia, chiếu theo quy tắc của điều 450.
§2. Tuy nhiên, nếu hoàn cảnh con người hoặc sự việc đòi hỏi, theo sự thẩm định của Tông Tòa, sau khi đã bàn hỏi với các Giám mục giáo phận liên hệ, một Hội đồng Giám mục có thể được thiết lập cho một địa hạt lớn hay nhỏ; như vậy, Hội đồng hoặc chỉ gồm những Giám mục của một số Giáo Hội địa phương được thiết lập trong một địa hạt nhất định, hoặc gồm các vị lãnh đạo của các Giáo Hội địa phương thuộc các quốc gia khác nhau; chính Tông Tòa ấn định các quy tắc riêng cho mỗi Hội đồng Giám Mục.
Can. 448
§1. As a general rule, a conference of bishops includes those who preside over all the particular churches of the same nation, according to the norm of can. 450.
§2. If, however, in the judgment of the Apostolic See, having heard the diocesan bishops concerned, the circumstances of persons or things suggest it, a conference of bishops can be erected for a territory of lesser or greater area, so that it only includes either bishops of some particular churches constituted in a certain territory or those who preside over particular churches in different nations. It is for the Apostolic See to establish special norms for each of them.
Điều 449
§1. Chỉ có Quyền Bính Tối Cao của Giáo Hội, sau khi đã tham khảo ý kiến của các Giám mục liên hệ, thành lập, bãi bỏ hoặc thay đổi các Hội đồng Giám mục.
§2. Hội đồng Giám mục được thành lập cách hợp pháp đương nhiên được hưởng tư cách pháp nhân.
Can. 449
§1. It is only for the supreme authority of the Church to erect, suppress, or alter conferences of bishops, after having heard the bishops concerned.
§2. A legitimately erected conference of bishops possesses juridic personality by the law itself.
Điều 450
§1. Tất cả các Giám mục giáo phận trong địa hạt và tất cả các vị được luật đồng hóa với các ngài, cũng nhưcác Giám mục phó, các Giám mục phụ tá và các Giám mục hiệu tòa khác đang đảm nhận trong cùng địa hạt đó một nhiệm vụ đặc biệt do Tông Tòa hoặc do Hội đồng Giám Mục ủy thác, là thành viên đương nhiên của Hội đồng Giám mục, các Đấng Bản Quyền thuộc một lễ điển khác cũng có thể được mời tham dự, nhưng các vị này chỉ có quyền tư vấn mà thôi, trừ khi quy chế của Hội đồng Giám Mục ấn định cách khác.
§2. Các Giám mục hiệu tòa khác và các Đặc Sứ của Đức Giáo Hoàng, theo luật chung, không phải là thành viên của Hội đồng Giám mục.
Can. 450
§1. To a conference of bishops belong by the law itself all diocesan bishops in the territory, those equivalent to them in law, coadjutor bishops, auxiliary bishops, and other titular bishops who perform in the same territory a special function entrusted to them by the Apostolic See or conference of bishops. Ordinaries of another rite can also be invited though in such a way that they have only a consultative vote unless the statutes of the conference of bishops decree otherwise.
§2. Other titular bishops and the legate of the Roman Pontiff are not by law members of a conference of bishops.
Điều 451
Mỗi Hội đồng Giám mục phải soạn thảo quy chế riêng, và các quy chế này phải được Tông Tòa chuẩn y, trong đó, ngoài các vấn đề khác, phải dự kiến các phiên họp khoáng đại của hội đồng và phải dự trù thành lập ban thường vụ các Giám mục và văn phòng tổng thư ký của hội đồng, cũng như các chức vụ và các ủy ban khác, để giúp theo đuổi mục đích cách hữu hiệu nhất, theo sự thẩm định của Hội đồng.
Can. 451 Each conference of bishops is to prepare its own statutes which must be reviewed by the Apostolic See and which are to organize, among other things, the plenary meetings of the conference which are to be held and to provide for a permanent council of bishops, a general secretariat of the conference, and also other offices and commissions which, in the judgment of the conference, more effectively help it to achieve its purpose.
Điều 452
§1. Mỗi Hội đồng Giám mục phải bầu vị chủ tịch Hội Đồng, phải xác định người nào sẽ đảm nhận chức vụquyền chủ tịch trong trường hợp chủ tịch bị ngăn trở chính đáng, và phải chỉ định một tổng thư ký, chiếu theo quy tắc của các quy chế.
§2. Chủ tịch hội đồng, và khi vị này bị ngăn trở chính đáng, thì phó chủ tịch chủ tọa không những các phiên họp khoáng đại của Hội đồng Giám mục mà còn chủ tọa cả ban thường vụ nữa.
Can. 452
§1. Each conference of bishops is to elect a president for itself, is to determine who is to perform the function of pro-president when the president is legitimately impeded, and is to designate a general secretary, according to the norm of the statutes.
§2. The president of a conference, and, when he is legitimately impeded, the pro-president, presides not only over the general meetings of the conference of bishops but also over the permanent council.
Điều 453
Các phiên họp khoáng đại của Hội đồng Giám mục phải được tổ chức ít nhất là mỗi năm một lần và mỗi khi các hoàn cảnh riêng đòi hỏi, theo những quy định của quy chế. Điều 454
§1. Trong các phiên họp khoáng đại của Hội đồng Giám Mục, các Giám mục giáo phận cũng như các vị được luật đồng hóa với các ngài, và các Giám mục phó đương nhiên có quyền biểu quyết.
§2. Các Giám mục phụ tá và các Giám mục hiệu tòa khác thuộc Hội Đông Giám mục có quyền biểu quyết hoặc quyền tư vấn tùy theo những quy định của quy chế hội đồng; tuy nhiên, phải nắm vững điều này là khi bàn về việc soạn thảo hoặc sửa đổi quy chế, thì chỉ có những vị được nói đến ở §1 mới có quyền biểu quyết.
Can. 453 Plenary meetings of a conference of bishops are to be held at least once each year and, in addition, whenever particular circumstances require it, according to the prescripts of the statutes.
Ðiều 454
§1. Trong các phiên họp khoáng đại của Hội Ðồng Giám Mục, các Giám Mục giáo phận và các vị được luật đồng hóa với các ngài, cũng như các Giám Mục phó, đều có quyền biểu quyết theo luật.
§2. Các Giám Mục phụ tá và các Giám Mục hiệu tòa khác thuộc Hội
Ðồng Giám Mục có quyền biểu quyết hoặc tư vấn tùy theo quy định của nội quy của Hội Ðồng. Tuy nhiên quyền biểu quyết chỉ được dành riêng cho những người nói ở triệt 1, khi bàn tới việc soạn thảo hay sửa đổi nội quy.
Can. 454
§1. By the law itself, diocesan bishops, those who are equivalent to them in law, and coadjutor bishops have a deliberative vote in plenary meetings of a conference of bishops.
§2. Auxiliary bishops and other titular bishops who belong to a conference of bishops have a deliberative or consultative vote according to the prescripts of the statutes of the conference. Nonetheless, only those mentioned in §1 have a deliberative vote in drawing up or changing the statutes.
Điều 455
§1. Hội đồng Giám mục chỉ có thể ban hành những sắc luật trong những vấn đề mà luật phổ quát đã quy định, hay khi một quyết định riêng của Tông Tòa đã ấn định điều đó bằng Tự sắc, hoặc do lời thỉnh cầu của chính Hội đồng.
§2. Để được ban hành hữu hiệu trong phiên họp khoáng đại, các sắc luật được nói đến ở §1 cần phải hội đủít là hai phần ba số phiếu của các Giám mục có quyền biểu quyết trong Hội đồng; và các sắc luật chỉ có hiệu lực khi đã được chính thức ban hành, sau khi đã được Tông Tòa chuẩn y.
§3. Cách thức ban hành và thời gian các sắc luật bắt đầu có hiệu lực phải do chính Hội đồng Giám mục ấn định.
§4. Trong những trường hợp luật phổ quát cũng như ủy nhiệm riêng của Tông Tòa không cấp cho Hội đồng Giám Mục quyền được nói đến ở §1, thì mỗi Giám mục giáo phận vẫn giữ trọn thẩm quyền của mình; Hội đồng hoặc chủ tịch hội đồng đều không thể hành động nhân danh tất cả các Giám mục, nếu không được sựđồng ý của tất cả và của từng Giám mục.
Can. 455
§1. A conference of bishops can only issue general decrees in cases where universal law has prescribed it or a special mandate of the Apostolic See has established it either motu proprio or at the request of the conference itself.
§2. The decrees mentioned in §1, in order to be enacted validly in a plenary meeting, must be passed by at least a two thirds vote of the prelates who belong to the conference and possess a deliberative vote. They do not obtain binding force unless they have been legitimately promulgated after having been reviewed by the Apostolic See.
§3. The conference of bishops itself determines the manner of promulgation and the time when the decrees take effect.
§4. In cases in which neither universal law nor a special mandate of the Apostolic See has granted the power mentioned in §1 to a conference of bishops, the competence of each diocesan bishop remains intact, nor is a conference or its president able to act in the name of all the bishops unless each and every bishop has given consent.
Điều 456
Một khi phiên họp khoáng đại của Hội đồng Giám mục đã bế mạc, chủ tịch phải gửi về Tông Tòa bản phúc trình về các công việc cũng như các sắc lệnh của Hội đồng, để tường trình cho Tông Tòa biết các công việc đó và để Tông Tòa chuẩn nhận các sắc luật, nếu có.
Can. 456 When a plenary meeting of a conference of bishops has ended, the president is to send a report of the acts of the conference and its decrees to the Apostolic See so that the acts are brought to its notice and it can review the decrees if there are any.
Điều 457
Ban thường vụ của các Giám mục chuẩn bị những vấn đề sẽ được bàn thảo trong phiên họp khoáng đại của Hội Đồng và việc thi hành những quyết định đã được biểu quyết trong phiên họp khoáng đại; ban thường vụcũng giải quyết những vấn đề khác đã được ủy thác chiếu theo quy tắc của các quy chế.
Can. 457 It is for the permanent council of bishops to take care that the agenda for a plenary session of a conference is prepared and that decisions made in plenary session are properly executed. It is also for the council to take care of other affairs which are entrusted to it according to the norm of the statutes.
Điều 458
Văn phòng tổng thư ký:
1° soạn thảo bản phúc trình về các công việc và các sắc lệnh của phiên họp khoáng đại của Hội đồng cũng như các văn kiện của ban thường vụ các Giám mục, và gửi cho tất cả các thành viên của Hội đồng, soạn thảo các văn kiện khác đã được chủ tịch hội đồng hoặc ban thường vụ ủy thác;
2° trao đổi với các Hội đồng Giám mục kế cận nhau các văn kiện và tài liệu mà Hội đồng trong phiên họp khoáng đại hoặc ban thường vụ các Giám mục đã ấn định phải chuyển cho họ.
Can. 458 It is for the general secretariat:
1º to prepare a report of the acts and decrees of a plenary meeting of a conference and the acts of the permanent council of bishops, to communicate the same to all the members of the conference, and to draw up other acts whose preparation the president of the conference or the permanent council entrusts to the general secretary;
2º to communicate to neighboring conferences of bishops the acts and documents which the conference in plenary meeting or the permanent council of bishops decides to send to them.
Điều 459
§1. Những quan hệ giữa các Hội đồng Giám mục, nhất là giữa các Hội đồng Giám mục kế cận với nhau phải được phát huy để cổ vũ và bảo đảm một lợi ích lớn lao hơn.
§2. Tuy nhiên, mỗi khi khởi xướng những hoạt động hoặc đề cập đến những vấn đề có tính cách quốc tế, các hội đồng phải tham khảo ý kiến của Tòa Thánh.
Can. 459
§1. Relations between conferences of bishops, especially neighboring ones, are to be fostered in order to promote and protect the greater good.
§2. Whenever conferences enter into actions or programs having an international character, however, the Apostolic See must be heard.
ĐỀ MỤC 3. TỔ CHỨC NỘI BỘ CỦA CÁC GIÁO HỘI ĐỊA PHƯƠNG (ĐIỀU 460 – 572)
TITLE III. THE INTERNAL ORDERING OF PARTICULAR CHURCHES (Cann. 460 - 572)
CHƯƠNG 1. CÔNG NGHỊ GIÁO PHẬN (ĐIỀU 460 – 468)
CHAPTER I. THE DIOCESAN SYNOD
Điều 460
Công nghị giáo phận là cuộc hội họp các đại biểu linh mục và các Ki-tô hữu khác của Giáo Hội địa phương nhằm mục đích giúp đỡ Giám mục giáo phận trong việc mưu ích cho toàn thể cộng đồng giáo phận, chiếu theo quy tắc của những điều khoản sau đây.
Can. 460 A diocesan synod is a group of selected priests and other members of the Christian faithful of a particular church who offer assistance to the diocesan bishop for the good of the whole diocesan community according to the norm of the following canons.
Điều 461
§1. Công nghị giáo phận được tổ chức tại mỗi Giáo Hội địa phương mỗi khi các hoàn cảnh đòi hỏi, theo sựthẩm định của Giám mục giáo phận, sau khi đã tham khảo ý kiến của hội đồng linh mục.
§2. Nếu một Giám mục coi sóc nhiều giáo phận, hoặc nếu ngài coi sóc một giáo phận như là Giám mục riêng của giáo phận đó, nhưng lại coi sóc một giáo phận khác như là Giám Quản, thì ngài có thể chỉ triệu tập một công nghị cho tất cả các giáo phận đã được ủy thác cho ngài.
Can. 461
§1. A diocesan synod is to be celebrated in individual particular churches when circumstances suggest it in the judgment of the diocesan bishop after he has heard the presbyteral council.
§2. If a bishop has the care of several dioceses or has the care of one as the proper bishop but of another as administrator, he can convoke one diocesan synod for all the dioceses entrusted to him.
Điều 462
§1. Chỉ có Giám mục giáo phận mới triệu tập công nghị giáo phận, chứ không phải vị tạm thời lãnh đạo giáo phận.
§2. Giám mục giáo phận chủ tọa công nghị giáo phận, tuy nhiên, ngài có thể ủy quyền cho Tổng Đại Diện hoặc Đại Diện Giám mục chu toàn giáo vụ này trong từng phiên họp của công nghị.
Can. 462
§1. The diocesan bishop alone convokes a diocesan synod, but not one who temporarily presides over a diocese.
§2. The diocesan bishop presides over a diocesan synod. He can, however, delegate a vicar general or episcopal vicar to fulfill this responsibility for individual sessions of the synod.
Điều 463
§1. Những vị sau đây phải được triệu tập tham dự công nghị giáo phận với tư cách là thành viên và buộc phải tham dự công nghị giáo phận:
1° Giám mục phó và các Giám mục phụ tá;
2° các Tổng Đại Diện, các Đại Diện Giám mục, và Đại Diện tư pháp;
3° các kinh sĩ của nhà thờ chính tòa;
4° các thành viên của hội đồng linh mục;
5° các giáo dân, ngay cả khi họ là thành viên của các tu hội thánh hiến, được hội đồng mục vụ lựa chọn theo thể thức và số người do Giám mục giáo phận ấn định, hoặc nơi nào không có hội đồng ấy, thì theo tiêu chuẩn do Giám mục giáo phận ấn định;
6° Giám đốc đại chủng viện của giáo phận;
7° các linh mục quản hạt;
8° ít là một linh mục trong mỗi giáo hạt, được tất cả những vị đang coi sóc các linh hồn nơi đó chọn ra; ngoài ra, một linh mục khác được chọn để thay thế ngài, nếu ngài bị ngăn trở;
9° các Bề Trên của các hội dòng và các tu đoàn tông đồ có một nhà trong giáo phận; những vị này được lựa chọn theo thể thức và số người do Giám mục giáo phận ấn định.
§2. Giám mục giáo phận có thể mời những người khác, hoặc là giáo sĩ, hoặc là thành viên của các tu hội thánh hiến, hoặc là giáo dân, tham dự công nghị giáo phận với tư cách là thành viên.
§3. Nếu xét thấy thuận lợi, Giám mục giáo phận có thể mời các thừa tác viên hoặc thành viên của các Giáo Hội hoặc của các cộng đoàn Giáo Hội không hiệp thông trọn vẹn với Giáo Hội Công Giáo tham dự công nghịgiáo phận với tư cách là quan sát viên.
Can. 463
§1. The following must be called to a diocesan synod as members of the synod and are obliged to participate in it:
1º a coadjutor bishop and auxiliary bishops;
2º vicars general, episcopal vicars, and the judicial vicar;
3º canons of the cathedral church;
4º members of the presbyteral council;
5º lay members of the Christian faithful, even members of institutes of consecrated life, chosen by the pastoral council in a manner and number to be determined by the diocesan bishop or, where this council does not exist, in a manner determined by the diocesan bishop;
6º the rector of the diocesan major seminary;
7º vicars forane;
8º at least one presbyter from each vicariate forane, chosen by all those who have the care of souls there; also another presbyter must be chosen who, if the first is impeded, is to take his place;
9º some superiors of religious institutes and of societies of apostolic life which have a house in the diocese, chosen in a number and manner determined by the diocesan bishop.
§2. The diocesan bishop can also call others to a diocesan synod as members of the synod; they can be clerics, members of institutes of consecrated life, or lay members of the Christian faithful.
§3. If the diocesan bishop has judged it opportune, he can invite as observers to the diocesan synod other ministers or members of Churches or ecclesial communities which are not in full communion with the Catholic Church.
Điều 464
Một thành viên của công nghị, nếu bị ngăn trở chính đáng, không có quyền cử một người đại diện tham dựnhân danh mình, nhưng phải thông báo cho Giám mục biết ngăn trở đó.
Can. 464 If a member of the synod is prevented by a legitimate impediment, the member cannot send a proxy to attend it in his or her name. The member, however, is to inform the diocesan bishop of this impediment.
Điều 465
Tất cả mọi vấn đề đã được đề nghị phải được đưa ra cho các thành viên tự do thảo luận trong các phiên họp của công nghị.
Can. 465 All proposed questions are subject to the free discussion of the members during sessions of the synod.
Điều 466
Trong công nghị giáo phận, Giám mục giáo phận là nhà lập pháp duy nhất, các thành viên khác của công nghịchỉ có quyền tư vấn mà thôi; chỉ một mình ngài ký vào các bản tuyên ngôn và sắc lệnh của công nghị, chỉ có ngài mới có quyền ban hành các bản tuyên ngôn và các sắc lệnh đó.
Can. 466 The only legislator in a diocesan synod is the diocesan bishop; the other members of the synod possess only a consultative vote. Only he signs the synodal declarations and decrees, which can be published by his authority alone.
Điều 467
Giám mục giáo phận phải chuyển đạt cho vị Trưởng Giáo Tỉnh cũng như cho Hội đồng Giám mục văn bản của các tuyên ngôn và các sắc lệnh của công nghị.
Can. 467 The diocesan bishop is to communicate the texts of the synodal declarations and decrees to the metropolitan and the conference of bishops.
Điều 468
§1. Giám mục giáo phận, tùy theo sự thẩm định khôn ngoan của mình, đình hoãn và giải tán công nghị giáo phận.
§2. Khi tòa giám mục khuyết vị hoặc bị ngăn trở, công nghị đương nhiên bị đình hoãn chiếu theo luật cho đến khi Giám mục giáo phận kế vị quyết định tiếp tục hoặc tuyên bố kết thúc công nghị.
Can. 468
§1. The diocesan bishop is competent to suspend or dissolve a diocesan synod according to his prudent judgment.
§2. When an episcopal see is vacant or impeded, a diocesan synod is interrupted by the law itself until the succeeding diocesan bishop has decided that it is to be continued or has declared it terminated.
CHƯƠNG 2. TOÀ GIÁM MỤC GIÁO PHẬN (ĐIỀU 469 – 494)
CHAPTER II. THE DIOCESAN CURIA
Điều 469
Tòa giám mục giáo phận gồm những tổ chức và nhân viên giúp Giám mục trong việc lãnh đạo toàn thể giáo phận, nhất là trong việc điều hành hoạt động mục vụ, trong việc quản trị giáo phận, cũng như trong việc thi hành quyền tư pháp.
Can. 469 The diocesan curia consists of those institutions and persons which assist the bishop in the governance of the whole diocese, especially in guiding pastoral action, in caring for the administration of the diocese, and in exercising judicial power.
Điều 470
Việc bổ nhiệm những người thi hành các giáo vụ tại tòa giám mục thuộc về Giám mục giáo phận.
Can. 470 The appointment of those who exercise offices in the diocesan curia pertains to the diocesan bishop.
Điều 471
Tất cả những người nhận một giáo vụ trong tòa giám mục phải:
1° hứa trung thành chu toàn nhiệm vụ theo quy tắc do luật hoặc do Giám mục ấn định;
2° giữ bí mật trong giới hạn và theo thể thức do luật hoặc do Giám mục ấn định.
Can. 471 All those who are admitted to offices in the curia must:
1º promise to fulfill their function faithfully according to the manner determined by law or by the bishop;
2º observe secrecy within the limits and according to the manner determined by law or by the bishop.
Điều 472
Đối với những vụ kiện và những nhân viên trong tòa giám mục thuộc về việc thi hành quyền tư pháp, thì phải tuân giữ những գuy định của quyển VII về Tố tụng; còn đối với những vụ kiện và những nhân viên thuộc vềviệc quản trị giáo phận, thì phải tuân giữ những quy định của những điều khoản sau đây.
Can. 472 The prescripts of Book VII, Processes, are to be observed regarding cases and persons which belong to the exercise of judicial power in the curia. The prescripts of the following canons, however, are to be observed regarding those things which pertain to the administration of the diocese.
Điều 473
§1. Giám mục giáo phận phải liệu sao để mọi việc thuộc về việc quản trị của toàn giáo phận được phối trí cách hợp lý và được tổ chức thế nào để hết sức đảm bảo lợi ích của phần dân Chúa đã được trao phó cho ngài.
§2. Chính Giám mục giáo phận phối trí công tác mục vụ của các Tổng Đại Diện hay Đại Diện Giám mục, ởđâu thấy thích hợp, ngài có thể bổ nhiệm vị Điều Hành tòa giám mục, vị này phải là tư tế, dưới quyền Giám mục, vị này phối trí mọi việc liên quan đến sự chỉ đạo trong công tác hành chính và liệu sao để các nhân viên tòa giám mục thực hiện chu toàn giáo vụ đã được ủy thác.
§3. Trừ khi hoàn cảnh địa phương đòi hỏi cách khác, theo thẩm định của Giám mục, phải bổ nhiệm Tổng Đại Diện, hoặc, nếu có nhiều Tổng Đại Diện, thì phải bổ nhiệm một trong các vị ấy làm vị Điều Hành tòa giám mục.
§4. Ở đâu xét thấy là nên, Giám mục có thể thiết lập ban cố vấn Giám mục, gồm các Tổng Đại Diện và các Đại Diện Giám mục, để giúp cho công tác mục vụ được hữu hiệu hơn.
Can. 473
§1. A diocesan bishop must take care that all the affairs which belong to the administration of the whole diocese are duly coordinated and are ordered to attain more suitably the good of the portion of the people of God entrusted to him.
§2. It is for the diocesan bishop himself to coordinate the pastoral action of the vicars general or episcopal vicars. Where it is expedient, a moderator of the curia can be appointed who must be a priest and who, under the authority of the bishop, is to coordinate those things which pertain to the treatment of administrative affairs and to take care that the other members of the curia properly fulfill the office entrusted to them.
§3. Unless in the judgment of the bishop local circumstances suggest otherwise, the vicar general or if there are several, one of the vicars general, is to be appointed moderator of the curia.
§4. Where the bishop has judged it expedient, he can establish an episcopal council, consisting of the vicars general and episcopal vicars, to foster pastoral action more suitably.
Điều 474
Để có hiệu lực pháp lý và cũng để được thành sự, các văn kiện của tòa giám mục phải đồng thời có chữ ký của Đấng Bản Quyền đã ban hành và của chưởng ấn tòa giám mục hay của công chứng viên; nhưng chưởng ấn phải cho vị Điều Hành tòa giám mục biết các văn kiên đó.
Can. 474 For validity, acts of the curia which are to have juridic effect must be signed by the ordinary from whom they emanate; they must also be signed by the chancellor of the curia or a notary. The chancellor, moreover, is bound to inform the moderator of the curia concerning such acts.
TIẾT 1. CÁC TỔNG ĐẠI DIỆN VÀ CÁC ĐẠI DIỆN GIÁM MỤC (ĐIỀU 475 – 481)
Art. 1. VICARS GENERAL AND EPISCOPAL VICARS
Điều 475
§1. Trong mỗi giáo phận, Giám mục giáo phận phải đặt một Tổng Đại Diện với quyền thông thường, chiếu theo quy tắc của những điều khoản sau đây, để giúp ngài trong việc lãnh đạo toàn giáo phận.
§2. Theo quy tắc chung, phải đặt một Tổng Đại Diện mà thôi, trừ khi sự rộng lớn hay dân số của giáo phận hoặc những lý do mục vụ khuyên làm cách khác.
Can. 475
§1. In each diocese the diocesan bishop must appoint a vicar general who is provided with ordinary power according to the norm of the following canons and who is to assist him in the governance of the whole diocese.
§2. As a general rule, one vicar general is to be appointed unless the size of the diocese, the number of inhabitants, or other pastoral reasons suggest otherwise.
Điều 476
Mỗi khi việc lãnh đạo tốt đẹp giáo phận đòi hỏi, Giám Mục giáo phận cũng có thể đặt một hay nhiều Đại Diện Giám mục; các vị này có quyền thông thường mà luật phổ quát dành cho Tổng Đại Diện, hoặc trong một phần nhất định của giáo phận, hoặc trong một số công việc nào đó, hoặc đối với các tín hữu thuộc một lễ điển nhất định, hoặc thuộc về một nhóm người nào đó, chiếu theo quy tắc của các điều khoản sau đây.
Can. 476 Whenever the correct governance of a diocese requires it, the diocesan bishop can also appoint one or more episcopal vicars, namely, those who in a specific part of the diocese or in a certain type of affairs or over the faithful of a specific rite or over certain groups of persons possess the same ordinary power which a vicar general has by universal law, according to the norm of the following canons.
Điều 477
§1. Giám mục giáo phận được tự do bổ nhiệm và giải nhiệm Tổng Đại Diện và Đại Diện Giám mục, miễn là vẫn tôn trọng những quy định của điều 406; ngài phải bổ nhiệm Đại Diện Giám mục, nếu không phải là Giám mục phụ tá, trong một thời gian hữu hạn mà thôi, và điều này phải được xác định trong chính văn thư bổnhiệm,
§2. Khi Tổng Đại Diện vắng mặt hoặc bị ngăn trở chính đáng, Giám mục giáo phận có thể bổ nhiệm một vịkhác để thay thế; quy tắc này cũng được áp dụng cho Đại Diện Giám mục.
Can. 477
§1. The diocesan bishop freely appoints a vicar general and an episcopal vicar and can freely remove them, without prejudice to the prescript of can. 406. An episcopal vicar who is not an auxiliary bishop is to be appointed only for a time to be determined in the act of appointment.
§2. When a vicar general is absent or legitimately impeded, a diocesan bishop can appoint another to take his place; the same norm applies to an episcopal vicar.
Điều 478
§1. Tổng Đại Diện và Đại Diện Giám mục phải là tư tế không dưới ba mươi tuổi, có học vị tiến sĩ hoặc cửnhân giáo luật hay thần học, hoặc ít là phải thực sự thông thạo các môn đó, trổi vượt về học thuyết lành mạnh, đức độ, khôn ngoan, và kinh nghiệm trong việc điều khiển công việc.
§2. Chức vụ Tổng Đại Diện và Đại Diện Giám mục không thể kiêm nhiệm chức vụ kinh sĩ xá giải và cũng không thể trao cho người cùng huyết tộc với Giám mục cho tới bậc thứ bốn.
Can. 478
§1. A vicar general and an episcopal vicar are to be priests not less than thirty years old, doctors or licensed in canon law or theology or at least truly expert in these disciplines, and recommended by sound doctrine, integrity, prudence, and experience in handling matters.
§2. The function of vicar general and episcopal vicar can neither be coupled with the function of canon penitentiary nor be entrusted to blood relatives of the bishop up to the fourth degree.
Điều 479
§1. Tổng Đại Diện, chiếu theo chức vụ, trong toàn giáo phận có quyền hành pháp mà theo luật thuộc về Giám mục giáo phận, tức là quyền thực hiện tất cả mọi công việc hành chính, trừ những công việc mà Giám mục đã dành riêng cho mình hoặc những công việc mà luật đòi phải có sự ủy nhiệm đặc biệt của Giám mục.
§2. Đại Diện Giám mục đương nhiên cũng có quyền được nói đến ở §1, nhưng chỉ trong một phần nhất định của địa hạt, hoặc trong một số công việc, hoặc đối với các tín hữu thuộc một lễ điển nhất định, hoặc thuộc vềmột nhóm người vì họ mà ngài được đặt lên, trừ những vấn đề mà Giám mục dành riêng cho mình hoặc cho Tổng Đại Diện, hoặc những vấn đề mà luật đòi phải có sự ủy nhiệm đặc biệt của Giám mục.
§3. Các năng quyền thường xuyên mà Tông Tòa ban cho Giám mục, cũng như quyền thi hành các phúc chiếu, cũng thuộc về Tổng Đại Diện và Đại Diện Giám mục, trong phạm vi thẩm quyền của mình, trừ khi luật minh nhiên quy định cách khác, hoặc khi việc thi hành được trao cho Giám Mục giáo phận vì phẩm cách cá nhân của ngài.
Can. 479
§1. By virtue of office, the vicar general has the executive power over the whole diocese which belongs to the diocesan bishop by law, namely, the power to place all administrative acts except those, however, which the bishop has reserved to himself or which require a special mandate of the bishop by law.
§2. By the law itself an episcopal vicar has the same power mentioned in §1 but only over the specific part of the territory or the type of affairs or the faithful of a specific rite or group for which he was appointed, except those cases which the bishop has reserved to himself or to a vicar general or which require a special mandate of the bishop by law.
§3. Within the limit of their competence, the habitual faculties granted by the Apostolic See to the bishop and the execution of rescripts also pertain to a vicar general and an episcopal vicar, unless it has been expressly provided otherwise or the personal qualifications of the diocesan bishop were chosen.
Điều 480
Tổng Đại Diện và Đại Diện Giám mục phải tường trình cho Giám mục giáo phận biết những công việc quan trọng phải làm cũng như đã làm, và không bao giờ được hành động trái với ý muốn và ý hướng của Giám mục giáo phận.
Can. 480 A vicar general and an episcopal vicar must report to the diocesan bishop concerning the more important affairs which are to be handled or have been handled, and they are never to act contrary to the intention and mind of the diocesan bishop.
Điều 481
§1. Quyền hành của Tổng Đại Diện và của Đại Diện Giám mục chấm dứt khi sự ủy nhiệm mãn hạn, khi từnhiệm, miễn là vẫn giữ các điều 406 và 409, khi sự giải nhiệm được Giám mục giáo phận thông báo và khi tòa giám mục khuyết vị.
§2. Khi nhiệm vụ của Giám mục giáo phận bị đình chỉ, thì quyền của Tổng Đại Diện và của Đại Diện Giám mục cũng bị đình chỉ, trừ khi các ngài có chức Giám mục.
Can. 481
§1. The power of a vicar general and an episcopal vicar ceases at the expiration of the time of the mandate, by resignation, by removal made known to them by the diocesan bishop, without prejudice to cann. 406 and 409, and at the vacancy of the episcopal see.
§2. When the function of the diocesan bishop is suspended, the power of a vicar general and an episcopal vicar is suspended also unless they are bishops.
TIẾT 2. CHƯỞNG ẤN CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ VĂN KHỐ (ĐIỀU 482 – 491)
Art. 2. THE CHANCELLOR, OTHER NOTARIES, AND THE ARCHIVES
Điều 482
§1. Tại mỗi tòa giám mục, phải đặt một chưởng ấn mà nhiệm vụ chính là soạn thảo, gửi và lưu trữ các văn thư trong văn khố của tòa giám mục, nếu luật địa phương không ấn định cách khác.
§2. Nếu xét thấy cần, có thể đặt một phụ tá cho chưởng ấn, với chức danh phó chưởng ấn.
§3. Chưởng ấn và phó chưởng ấn đương nhiên là công chứng viên và thư ký của tòa giám mục.
Can. 482
§1. In every curia a chancellor is to be appointed whose principal function, unless particular law establishes otherwise, is to take care that acts of the curia are gathered, arranged, and safeguarded in the archive of the curia.
§2. If it seems necessary, the chancellor can be given an assistant whose title is to be vice-chancellor.
§3. By reason of being chancellor and vice-chancellor they are notaries and secretaries of the curia.
Điều 483
§1. Ngoài chưởng ấn, có thể đặt thêm những công chứng viên khác, chữ viết hoặc chữ ký của họ có giá trịchứng thực đối với tất cả các văn thư, hoặc đối với các văn thư tòa án mà thôi, hoặc đối với các án từ của một vụ kiện hay một công việc nhất định.
§2. Chưởng ấn và các công chứng viên phải là những người có thanh danh và không có gì đáng nghi ngờ; trong những vụ án liên quan đến thanh danh của một tư tế, công chứng viên phải là một tư tế.
Can. 483
§1. Besides the chancellor, other notaries can be appointed whose writing or signature establishes authenticity for any acts, for judicial acts only, or for acts of a certain case or affair only.
§2. The chancellor and notaries must be of unimpaired reputation and above all suspicion. In cases in which the reputation of a priest can be called into question, the notary must be a priest.
Điều 484
Nhiệm vụ các công chứng viên là:
1° soạn thảo các văn thư và tài liệu liên quan tới các sắc lệnh, các quy định, các nghĩa vụ hoặc các văn kiện khác cần đến sự can thiệp của họ;
2° lập biên bản cách trung thực về những việc đã tiến hành, ghi rõ nơi, ngày, tháng, năm và ký tên;
3° cung cấp các văn thư và tài liệu được rút ra từ sổ cái cho những người xin cách hợp lệ, miễn là giữ những gì phải giữ, và chứng thực các bản sao là phù hợp với bản chính.
Can. 484 It is the duty of notaries:
1º to draw up the acts and instruments regarding decrees, dispositions, obligations, or other things which require their action;
2º to record faithfully in writing what has taken place and to sign it with a notation of the place, day, month, and year;
3º having observed what is required, to furnish acts or instruments to one who legitimately requests them from the records and to declare copies of them to be in conformity with the original.
Điều 485
Giám mục giáo phận có thể tự do giải nhiệm chưởng ấn và các công chứng viên khác; nhưng Giám Quản giáo phận không có quyền đó, nếu không có sự đồng ý của ban tư vấn.
Can. 485 The chancellor and other notaries can be freely removed from office by the diocesan bishop, but not by a diocesan administrator except with the consent of the college of consultors.
Điều 486
§1. Tất cả mọi tài liệu liên quan đến giáo phận hay các giáo xứ phải được lưu giữ hết sức cẩn thận.
§2. Tại mỗi tòa giám mục, phải lập một văn khố giáo phận hoặc nơi lưu trữ văn thư của giáo phận tại một nơi an toàn, các tài liệu và các văn bản liên quan đến các công việc đạo đời của giáo phận được lưu giữ trong đó, được sắp xếp theo thứ tự rõ ràng và được khóa giữ cẩn thận.
§3. Phải lập một bản kê khai hay một danh mục các tài liệu có trong văn khố, với một bản tóm lược ngắn gọn của mỗi tài liệu.
Can. 486
§1. All documents which regard the diocese or parishes must be protected with the greatest care.
§2. In every curia there is to be erected in a safe place a diocesan archive, or record storage area, in which instruments and written documents which pertain to the spiritual and temporal affairs of the diocese are to be safeguarded after being properly filled and diligently secured.
§3. An inventory, or catalog, of the documents which are contained in the archive is to be kept with a brief synopsis of each written document.
Điều 487
§1. Văn khố phải được khóa, chỉ có Giám mục và chưởng ấn có chìa khóa mà thôi, không ai được vào trong văn khố, nếu không có phép của Giám mục, hoặc của vị Điều Hành tòa giám mục, cũng như của chưởng ấn.
§2. Những người liên hệ có quyền đích thân hoặc nhờ người đại diện nhận bản sao chính thức được viết tay hay được chụp của những tài liệu tự bản chất là công khai và liên quan đến tình trạng nhân thân của họ.
Can. 487
§1. The archive must be locked and only the bishop and chancellor are to have its key. No one is permitted to enter except with the permission either of the bishop or of both the moderator of the curia and the chancellor.
§2. Interested parties have the right to obtain personally or through a proxy an authentic written copy or photocopy of documents which by their nature are public and which pertain to their personal status.
Điều 488
Không được phép lấy các tài liệu ra khỏi văn khố, ngoại trừ trong một thời gian ngắn và với sự đồng ý của Giám Mục hoặc của vị Điều Hành tòa giám mục cùng với chưởng ấn.
Can. 488 It is not permitted to remove documents from the archive except for a brief time only and with the consent either of the bishop or of both the moderator of the curia and the chancellor.
Điều 489
§1. Trong tòa giám mục cũng phải có một văn khố mật, hoặc ít ra trong văn khố chung phải có một tủ hoặc một hòm được khóa kỹ lưỡng và bất di bất dịch, trong đó được lưu giữ rất cẩn thận những tài liệu phải được giữ bí mật.
§2. Hằng năm, phải hủy bỏ những tài liệu về các vụ án hình sự liên quan đến phẩm hạnh của những can phạm đã chết, hoặc những tài liệu về các vụ án hình sự đã được kết thúc bằng một bản án xử phạt đã được mười năm; chỉ phải lưu lại một bản tóm tắt ngắn về sự kiện cùng với văn bản của bản án chung quyết.
Can. 489
§1. In the diocesan curia there is also to be a secret archive, or at least in the common archive there is to be a safe or cabinet, completely closed and locked, which cannot be removed; in it documents to be kept secret are to be protected most securely.
§2. Each year documents of criminal cases in matters of morals, in which the accused parties have died or ten years have elapsed from the condemnatory sentence, are to be destroyed. A brief summary of what occurred along with the text of the definitive sentence is to be retained.
Điều 490
§1. Chỉ một mình Giám mục có chìa khóa văn khố mật mà thôi.
§2. Trong khi tòa khuyết vị, không được mở văn khố mật hoặc tủ mật, trừ trường hợp thật sự cần thiết, do Giám Quản giáo phận đích thân mở.
§3. Không được lấy các tài liệu ra khỏi văn khố mật hoặc tủ mật.
Can. 490
§1. Only the bishop is to have the key to the secret archive.
§2. When a see is vacant, the secret archive or safe is not to be opened except in a case of true necessity by the diocesan administrator himself.
§3. Documents are not to be removed from the secret archive or safe.
Điều 491
§1. Giám mục giáo phận phải liệu sao để các văn thư và tài liệu trong các văn khố của các nhà thờ chính tòa, của các nhà thờ hiệp đoàn, của các nhà thờ giáo xứ và của các nhà thờ khác trong địa hạt mình cũng được bảo quản cẩn thận, và phải liệu sao để các bản kê khai hoặc các bản danh mục được lập thành hai bản, một bản phải được giữ tại văn khố riêng, bản khác phải được giữ tại văn khố giáo phận.
§2. Giám mục cũng phải liệu sao để trong giáo phận có một văn khố lịch sử, trong đó các tài liệu có giá trị lịch sử được bảo quản cẩn thận và được xếp đặt có hệ thống.
§3. Để tham khảo hoặc để mang ra khỏi văn khố các văn thư và các tài liệu được nói đến ở các §§1 và 2, phải tuân giữ các quy tắc được Giám mục giáo phận thiết lập.
Can. 491
§1. A diocesan bishop is to take care that the acts and documents of the archives of cathedral, collegiate, parochial, and other churches in his territory are also diligently preserved and that inventories or catalogs are made in duplicate, one of which is to be preserved in the archive of the church and the other in the diocesan archive.
§2. A diocesan bishop is also to take care that there is an historical archive in the diocese and that documents having historical value are diligently protected and systematically ordered in it.
§3. In order to inspect or remove the acts and documents mentioned in §§1 and 2, the norms established by the diocesan bishop are to be observed.
TIẾT 3. HỘI ĐỒNG KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ (ĐIỀU 492 – 494)
Art. 3. THE FINANCE COUNCIL AND THE FINANCE OFFICER
§1. Trong mỗi giáo phận phải thiết lập một Hội Ðồng kinh tế, do chính Giám Mục giáo phận hoặc một người được ủy nhiệm làm chủ tịch và gồm ít nhất là ba tín hữu do Giám Mục bổ nhiệm; cần phải là những người thành thạo về kinh tài và về dân luật, và thanh liêm.
§2. Các thành viên của Hội Ðồng kinh tế được bổ nhiệm với thời hạn là năm năm, nhưng khi đã mãn hạn, họcòn có thể được tái bổ năm năm nữa.
§3. Không được nhận vào Hội Ðồng kinh tế những người có họ hàng với Giám Mục do huyết tộc hoặc hôn thuộc tới cấp thứ tư.
Can. 492
§1. In every diocese a Finance council is to be established, over which the diocesan bishop himself or his delegate presides and which consists of at least three members of the Christian faithful truly expert in Financial affairs and civil law, outstanding in integrity, and appointed by the bishop.
§2. Members of the Finance council are to be appointed for five years, but at the end of this period they can be appointed for other five year terms.
§3. Persons who are related to the bishop up to the fourth degree of consanguinity or affinity are excluded from the Finance council.
Ðiều 493
Ngoài những nhiệm vụ đã ủy thác cho chính Hội Ðồng nói tới ở Quyển V "Về tài sản của Giáo Hội", Hội Ðồng kinh tế còn có trách vụ hằng năm, theo chỉ thị của Giám Mục giáo phận, thảo ngân sách dự thu và dự chi trù liệu cho việc điều hành tổng quát của giáo phận trong năm tới, và phê chuẩn số chi thu của năm cũ.
Can. 493 In addition to the functions entrusted to it in Book V, The Temporal Goods of the Church, the Finance council prepares each year, according to the directions of the diocesan bishop, a budget of the income and expenditures which are foreseen for the entire governance of the diocese in the coming year and at the end of the year examines an account of the revenues and expenses.
Ðiều 494
§1. Trong mỗi giáo phận, sau khi đã tham khảo ý kiến với
Hội Ðồng Tư Vấn và Hội Ðồng kinh tế, Giám Mục phải bổ nhiệm một Quản Lý; vị này phải thực là thành thạo về kinh tài và đức độ ngay thẳng.
§2. Quản Lý được bổ nhiệm với hạn kỳ năm năm, nhưng khi mãn hạn có thể được bổ nhiệm thêm năm năm nữa. Giám Mục không được bãi chức Quản Lý trong thời gian tại chức nếu không có lý do nào hệ trọng, sau khi đã bàn hỏi ý kiến của Hội Ðồng Tư Vấn và Hội Ðồng kinh tế.
§3. Quản Lý có trách vụ, theo thể thức Hội Ðồng kinh tế ấn định, quản trị dưới quyền của Giám Mục, mọi tài sản của giáo phận, và dựa trên lợi tức thu hoạch được của giáo phận, thi hành những chi tiêu theo lệnh hợp lệ của Giám Mục hoặc của những người khác được Giám Mục ủy thác.
§4. Hàng năm, Quản Lý phải tường trình cho Hội Ðồng kinh tế về số thu và số chi.
Can. 494
§1. In every diocese, after having heard the college of consultors and the Finance council, the bishop is to appoint a Finance officer who is truly expert in Financial affairs and absolutely distinguished for honesty.
§2. The Finance officer is to be appointed for a five year term but can be appointed for other five year terms at the end of this period. The finance officer is not to be removed while in this function except for a grave cause to be assessed by the bishop after he has heard the college of consultors and the Finance council.
§3. It is for the Finance officer to administer the goods of the diocese under the authority of the bishop in accord with the budget determined by the Finance council and, from the income of the diocese, to meet expenses which the bishop or others designated by him have legitimately authorized.
§4. At the end of the year, the Finance officer must render an account of receipts and expenditures to the Finance council.
CHƯƠNG 3. HỘI ĐỒNG LINH MỤC VÀ BAN TƯ VẤN (ĐIỀU 495 – 502)
CHAPTER III. THE PRESBYTERAL COUNCIL AND THE COLLEGE OF CONSULTORS
Điều 495
§1. Trong mỗi giáo phận phải thiết lập hội đồng linh mục, tức là đoàn thể tư tế, giống như nghị viện của Giám Mục, đại diện cho linh mục đoàn, hội đồng này giúp ngài lãnh đạo giáo phận chiếu theo quy tắc của luật, nhằm mục đích cổ vũ tối đa lợi ích mục vụ của phần dân Chúa được ủy thác cho ngài.
§2. Trong những hạt đại diện tông tòa và những hạt phủ doãn tông tòa, vị Đại Diện hoặc vị Phủ Doãn phải thiết lập một hội đồng gồm ít nhất là ba linh mục thừa sai mà ngài phải tham khảo ý kiến trong những công việc hết sức quan trọng, kể cả bằng thư từ.
Can. 495
§1. In each diocese a presbyteral council is to be established, that is, a group of priests which, representing the presbyterium, is to be like a senate of the bishop and which assists the bishop in the governance of the diocese according to the norm of law to promote as much as possible the pastoral good of the portion of the people of God entrusted to him.
§2. In apostolic vicariates and prefectures, the vicar or prefect is to establish a council of at least three missionary presbyters whose opinion, even by letter, he is to hear in more serious matters.
Điều 496
Hội đồng linh mục phải có quy chế riêng được Giám Mục giáo phận phê chuẩn, nhưng phải lưu ý đến những quy tắc do Hội đồng Giám mục thiết lập.
Can. 496 The presbyteral council is to have its own statutes approved by the diocesan bishop, attentive to the norms issued by the conference of bishops.
Điều 497
Trong việc chỉ định những thành viên của hội đồng linh mục:
1° chừng một nửa số thành viên phải được chính các tư tế tự do lựa chọn chiếu theo quy tắc của những điều khoản sau đây và của quy chế;
2° một số tư tế, chiếu theo quy tắc của các quy chế, phải là những thành viên đương nhiên, tức là thuộc hội đồng chiếu theo chức vụ đã được ủy thác cho các ngài;
3° một số thành viên khác được Giám mục giáo phận trọn quyền bổ nhiệm.
Can. 497 In what pertains to the designation of members of the presbyteral council:
1º the priests themselves are freely to elect about half, according to the norm of the following canons and of the statutes;
2º according to the norm of the statutes, some priests must be ex officio members, that is, members who are to belong to the council by reason of the office entrusted to them;
3º the diocesan bishop is freely entitled to appoint others.
Điều 498
§1. Có quyền bầu cử và ứng cử để thiết lập hội đồng linh mục:
1° tất cả các tư tế triều đã nhập tịch trong giáo phận;
2° các tư tế triều không nhập tịch giáo phận, cũng như các tư tế thành viên của một hội dòng hoặc của một tu đoàn tông đồ, cư ngụ trong giáo phận và đang thi hành một giáo vụ ở đó vì lợi ích của giáo phận.
§2. Trong mức độ mà các quy chế dự liệu, có thể ban quyền bầu cử và ứng cử cho những tư tế khác có cưsở hay bán cư sở trong giáo phận.
Can. 498
§1. The following have the right of election, both active and passive, in constituting a presbyteral council:
1º all secular priests incardinated in the diocese;
2º secular priests not incardinated in the diocese and priests who are members of some religious institute or society of apostolic life, who reside in the diocese and exercise some office for the good of the diocese.
§2. To the extent that the statutes provide for it, the same right of election can be conferred on other priests who have a domicile or quasi-domicile in the diocese.
Điều 499
Quy chế phải xác định thể thức bầu các thành viên của hội đồng linh mục, làm sao cho trong mức độ có thể, các tư tế trong linh mục đoàn đều có đại diện, nhưng đặc biệt phải lưu ý tới các thừa tác vụ khác nhau và các vùng khác nhau của giáo phận.
Can. 499 The manner of electing members of the presbyteral council must be determined in the statutes in such a way that, insofar as possible, the priests of the presbyterium are represented, taking into account especially the different ministries and various regions of the diocese.
Điều 500
§1. Giám mục giáo phận có quyền triệu tập hội đồng linh mục, chủ tọa và xác định những vấn đề sẽ được thảo luận trong hội đồng, hoặc chấp nhận các đề nghị do các thành viên đề nghị.
§2. Hội đồng linh mục chỉ có quyền tư vấn mà thôi; Giám mục giáo phận phải tham khảo ý kiến của hội đồng trong những việc rất quan trọng, nhưng chỉ cần sự đồng ý của hội đồng trong những trường hợp mà luật đã minh nhiên ấn định.
§3. Hội đồng linh mục không bao giờ có thể hành động mà không có Giám mục giáo phận; chỉ một mình ngài có trách nhiệm phổ biến những điều đã được quyết định chiếu theo quy tắc của §2.
Can. 500
§1. It is for the diocesan bishop to convoke the presbyteral council, preside over it, and determine the questions to be treated by it or receive proposals from the members.
§2. The presbyteral council possesses only a consultative vote; the diocesan bishop is to hear it in affairs of greater importance but needs its consent only in cases expressly defined by law.
§3. The presbyteral council is not able to act without the diocesan bishop who alone has charge of making public those things which have been established according to the norm of §2.
Điều 501
§1. Các thành viên của hội đồng linh mục phải được chỉ định cho một nhiệm kỳ do quy chế ấn định, nhưng phải làm sao để cho toàn bộ hoặc một phần của hội đồng được đổi mới trong vòng năm năm.
§2. Khi tòa giám mục khuyết vị, hội đồng linh mục chấm dứt và ban tư vấn đảm nhiệm các nhiệm vụ của hội đồng, trong vòng một năm kể từ khi nhậm chức, Giám mục phải thiết lập lại hội đồng linh mục.
§3. Nếu hội đồng linh mục không chu toàn nhiệm vụ đã được ủy thác vì lợi ích của giáo phận hoặc lạm dụng nhiệm vụ cách nghiêm trọng, thì Giám mục giáo phận có thể giải tán hội đồng, sau khi đã tham khảo ý kiến của vị Trưởng Giáo Tỉnh, hoặc nếu là vấn đề của tòa Trưởng Giáo Tỉnh, thì sau khi đã tham khảo ý kiến của Giám mục thâm niên nhất thuộc giáo tỉnh, tính theo thời gian thăng chức, nhưng ngài phải thiết lập lại hội đồng trong vòng một năm.
Can. 501
§1. Members of the presbyteral council are to be designated for a time determined in the statutes, in such a way, however, that the entire council or some part of it is renewed within five years.
§2. When a see is vacant, the presbyteral council ceases and the college of consultors fulfills its functions. Within a year of taking possession, a bishop must establish the presbyteral council anew.
§3. If the presbyteral council does not fulfill the function entrusted to it for the good of the diocese or gravely abuses it, the diocesan bishop, after having consulted with the metropolitan, or, if it concerns the metropolitan see itself, with the suffragan bishop senior in promotion, can dissolve it but must establish it anew within a year.
Điều 502
§1. Trong số các thành viên của hội đồng linh mục, Giám Mục giáo phận được tự do bổ nhiệm một số tư tế, không dưới sáu người và không quá mười hai người, để thiết lập ban tư vấn trong một nhiệm kỳ năm năm, với những nhiệm vụ do luật ấn định; tuy nhiên, khi mãn nhiệm kỳ năm năm, ban tư vấn vẫn tiếp tục thi hành các nhiệm vụ riêng của mình cho tới khi thiết lập ban tư vấn mới.
§2. Giám mục giáo phận là chủ tịch của ban tư vấn; nhưng khi tòa bị ngăn trở hoặc khuyết vị, thì vị chủ tịch là người tạm thời thay thế Giám mục, hoặc nếu chưa đặt được người thay thế, thì là tư tế thâm niên nhất trong ban tư vấn, tính theo ngày chịu chức.
§3. Hội đồng Giám mục có thể ấn định việc ủy thác các nhiệm vụ của ban tư vấn cho hội kinh sĩ nhà thờchính tòa.
§4. Trong các hạt đại diện và phủ doãn tông tòa, nhiệm vụ của ban tư vấn thuộc về hội đồng thừa sai được nói đến ở điều 495 §2, trừ khi luật đã ấn định cách khác.
Can. 502
§1. From among the members of the presbyteral council and in a number not less than six nor more than twelve, the diocesan bishop freely appoints some priests who are to constitute for five years a college of consultors, to which belongs the functions determined by law. When the five years elapse, however, it continues to exercise its proper functions until a new college is established.
§2. The diocesan bishop presides over the college of consultors. When a see is impeded or vacant, however, the one who temporarily takes the place of the bishop or, if he has not yet been appointed, the priest who is senior in ordination in the college of consultors presides.
§3. The conference of bishops can establish that the functions of the college of consultors are to be entrusted to the cathedral chapter.
§4. In an apostolic vicariate and prefecture, the council of the mission mentioned in can. 495, §2 has the functions of the college of consultors unless the law establishes otherwise.
CHƯƠNG 4. CÁC HỘI KINH SĨ (ĐIỀU 503 – 510)
CHAPTER IV. CHAPTERS OF CANONS
Điều 503
Hội kinh sĩ, hoặc ở nhà thờ chính tòa hoặc ở nhà thờ hiệp đoàn, là hội các tư tế, hội này cử hành những nghi lễ phụng vụ trọng thể hơn tại nhà thờ chính tòa hoặc nhà thờ hiệp đoàn; ngoài ra, hội kinh sĩ nhà thờ chính tòa còn phải chu toàn những nhiệm vụ mà luật hoặc Giám mục giáo phận đã trao phó.
Can. 503 A chapter of canons, whether cathedral or collegial, is a college of priests which performs more solemn liturgical functions in a cathedral or collegial church. In addition, it is for the cathedral chapter to fulfill the functions which the law or the diocesan bishop entrusts to it.
Điều 504
Việc thành lập, thay đổi hoặc giải tán hội kinh sĩ nhà thờ chính tòa được dành riêng cho Tông Tòa.
Can. 504 The erection, alteration, or suppression of a cathedral chapter is reserved to the Apostolic See.
Điều 505
Mỗi hội kinh sĩ, dù thuộc nhà thờ chính tòa hay thuộc nhà thờ hiệp đoàn, phải có quy chế riêng được thiết lập do một văn thư chính thức của hội và được Giám mục giáo phận phê chuẩn; không được thay đổi hoặc bãi bỏ quy chế đó, nếu không được sự chấp thuận của chính Giám mục giáo phận.
Can. 505 Each and every chapter, whether cathedral or collegial, is to have its own statutes, drawn up through a legitimate capitular act and approved by the diocesan bishop. These statutes are neither to be changed nor abrogated except with the approval of the same diocesan bishop.
Điều 506
§1. Miễn là phải luôn luôn tôn trọng các luật thành lập, các quy chế của hội kinh sĩ phải xác định cơ cấu và sốkinh sĩ của hội, phải xác định những điều mà hội và mỗi kinh sĩ phải làm để chu toàn việc thờ phượng Thiên Chúa và thừa tác vụ, phải ấn định các phiên họp để bàn thảo về các công việc của hội, và phải xác định những điều kiện cần thiết để các công việc được thành sự và hợp pháp, nhưng phải giữ nguyên những quy định của luật phổ quát.
§2. Trong các quy chế cũng phải xác định những khoản thù lao cố định và những khoản thù lao phải trả vào dịp thi hành một nhiệm vụ, cũng như những huy hiệu của các kinh sĩ, nhưng vẫn phải tuân giữ những quy tắc do Tòa Thánh ban hành.
Can. 506
§1. The statutes of a chapter are to determine the constitution of the chapter and the number of canons, always without prejudice to the laws of its foundation. They are to define those things which the chapter and individual canons are to do in the performance of divine worship and ministry. They are to determine the meetings in which the affairs of the chapter are handled and establish the conditions required for the validity and liceity of those affairs, without prejudice to the prescripts of universal law.
§2. The statutes are also to define the compensation, whether stable or to be given on the occasion of the performance of some function, and, attentive to the norms issued by the Holy See, the insignia of the canons.
Điều 507
§1. Phải đặt một vị trong số các kinh sĩ làm chủ tịch của hội; các giáo vụ khác phải được thiết lập chiếu theo quy tắc của các quy chế, nhưng vẫn phải lưu ý đến những tục lệ hiện hành trong vùng.
§2. Có thể trao các giáo vụ khác cho các giáo sĩ không thuộc về hội và các vị này phải giúp đỡ các kinh sĩ chiếu theo quy tắc của các quy chế.
Can. 507
§1. One of the canons is to preside over the chapter; other offices are also to be constituted according to the norm of the statutes, after the practice prevailing in the region has been taken into consideration.
§2. Other offices can be entrusted to clerics who do not belong to the chapter; through these offices they assist the canons according to the norm of the statutes.
Điều 508
§1. Chiếu theo chức vụ, kinh sĩ xá giải thuộc nhà thờ chính tòa cũng như thuộc nhà thờ hiệp đoàn có năng quyền thông thường để tha ở tòa bí tích các vạ tiền kết chưa tuyên bổ và không dành riêng cho Tòa Thánh cho những người ngoài đang ở trong giáo phận lẫn những người thuộc giáo phận đang ở ngoài địa hạt giáo phận; ngài không thể thừa ủy năng quyền này cho những người khác.
§2. Ở đâu không có hội kinh sĩ, thì Giám mục giáo phận phải đặt một tư tế để chu toàn nhiệm vụ đó.
Can. 508
§1. By virtue of office, the canon penitentiary of a cathedral church and of a collegial church has the ordinary faculty, which he cannot delegate to others, of absolving in the sacramental forum outsiders within the diocese and members of the diocese even outside the territory of the diocese from undeclared latae sentential censures not reserved to the Apostolic See.
§2. Where there is no chapter, the diocesan bishop is to appoint a priest to fulfill the same function.
Điều 509
§1. Sau khi tham khảo ý kiến của hội kinh Sĩ, Giám Mục giáo phận, chứ không phải Giám Quản giáo phận, trao ban tất cả và mỗi chức vụ kinh sĩ tại nhà thờ chính tòa hoặc nhà thờ hiệp đoàn, mọi đặc ân trái ngược đều bị bãi bỏ; cũng chính Giám mục giáo phận phê chuẩn người đã được chính hội kinh sĩ bầu làm chủ tịch.
§2. Giám mục giáo phận chỉ nên trao ban chức vụ kinh sĩ cho những tư tế trổi vượt về đạo lý, về đời sống thanh liêm, và đã thi hành thừa tác vụ một cách đáng khen.
Can. 509
§1. After having heard the chapter, it is for the diocesan bishop, but not a diocesan administrator, to confer each and every canonry, both in a cathedral church and in a collegial church; every contrary privilege is revoked. It is for the same bishop to confirm the person elected by the chapter to preside over it.
§2. A diocesan bishop is to confer canonries only upon priests outstanding in doctrine and integrity of life, who have laudably exercised the ministry.
Điều 510
§1. Không được liên kết các giáo xứ với hội kinh sĩ nữa; những giáo xứ nào đã liên kết với một hội kinh sĩ rồi, thì phải được Giám mục giáo phận tách rời khỏi hội kinh sĩ.
§2. Trong một nhà thờ vừa thuộc giáo xứ vừa thuộc hội kinh sĩ, cha sở phải được chỉ định trong số những thành viên của hội hoặc ngoài hội; cha sở ấy buộc giữ tất cả mọi nghĩa vụ và được hưởng các quyền và các năng quyền dành cho cha sở chiếu theo quy tắc của luật.
§3. Giám mục giáo phận ấn định các quy tắc rõ ràng để phối trí cách thích hợp các giáo vụ có tính cách mục vụ của cha sở và những nhiệm vụ riêng của hội, nhưng phải tránh đừng để cho cha sở trở thành một trở ngại cho những nhiệm vụ thuộc hội kinh sĩ và đừng để cho hội trở thành một trở ngại cho những nhiệm vụ thuộc giáo xứ; Giám mục giáo phận phải dàn xếp những tranh chấp có thể xảy ra và phải liệu sao để trước hết đáp ứng cách thỏa đáng những nhu cầu mục vụ của các tín hữu.
§4. Các của dâng cúng cho một nhà thờ vừa thuộc giáo xứ vừa thuộc hội kinh sĩ được suy đoán là dâng cúng cho giáo xứ, trừ khi đã rõ cách khác.
Can. 510
§1. Parishes are no longer to be joined to a chapter of canons; the diocesan bishop is to separate from a chapter those parishes which are united to it.
§2. In a church which is at the same time parochial and capitular, a pastor is to be designated, whether chosen from among the members of the chapter or not. This pastor is bound by all the duties and possesses the rights and faculties which are proper to a pastor according to the norm of law.
§3. It is for the diocesan bishop to establish definite norms which fittingly integrate the pastoral duties of the pastor and the functions proper to the chapter, taking care that the pastor is not a hindrance to capitular functions nor the chapter to parochial functions. The diocesan bishop, who above all is to take care that the pastoral needs of the faithful are aptly provided for, is to resolve conflicts if they occur.
§4. Alms given to a church which is at the same time parochial and capitular are presumed given to the parish unless it is otherwise evident.
CHƯƠNG 5. HỘI ĐỒNG MỤC VỤ (ĐIỀU 511 – 514)
CHAPTER V. THE PASTORAL COUNCIL
Điều 511
Theo mức độ mà hoàn cảnh mục vụ khuyên, trong mỗi giáo phận nên thiết lập một hội đồng mục vụ; hội đồng này, dưới quyền Giám mục, nghiên cứu và thẩm định những gì liên quan tới hoạt động mục vụ trong giáo phận, rồi đưa ra những kết luận thực tiễn.
Can. 511 In every diocese and to the extent that pastoral circumstances suggest it, a pastoral council is to be constituted which under the authority of the bishop investigates, considers, and proposes practical conclusions about those things which pertain to pastoral works in the diocese.
Điều 512
§1. Hội đồng mục vụ gồm những Ki-tô hữu đang hiệp thông trọn vẹn với Giáo Hội Công Giáo, hoặc là giáo sĩ, hoặc là thành viên của các tu hội thánh hiến, và nhất là giáo dân; tất cả đều được chỉ định theo thể thức do Giám Mục giáo phận ấn định.
§2. Các Ki-tô hữu được đề cử vào hội đồng mục vụ phải được tuyến chọn cách nào để họ thật sự đại diện cho toàn thể phần dân Chúa tạo thành giáo phận, xét theo các miền khác nhau trong giáo phận, xét theo hoàn cảnh xã hội và nghề nghiệp, và xét theo phần đóng góp hoặc riêng rẽ hoặc chung với người khác trong hoạt động tông đồ.
§3. Chỉ nên đề cử vào hội đồng mục vụ những Ki-tô hữu trổi vượt về đức tin vững vàng, về hạnh kiểm tốt và về sự khôn ngoan.
Can. 512
§1. A pastoral council consists of members of the Christian faithful who are in full communion with the Catholic Church—clerics, members of institutes of consecrated life, and especially laity—who are designated in a manner determined by the diocesan bishop.
§2. The Christian faithful who are designated to a pastoral council are to be selected in such a way that they truly reflect the entire portion of the people of God which constitutes the diocese, with consideration given to the different areas of the diocese, social conditions and professions, and the role which they have in the apostolate whether individually or joined with others.
§3. No one except members of the Christian faithful outstanding in firm faith, good morals, and prudence is to be designated to a pastoral council.
Điều 513
§1. Hội đồng mục vụ được thiết lập cho một nhiệm kỳ theo quy định của các quy chế được Giám mục thiết lập.
§2. Khi tòa giám mục khuyết vị, hội đồng mục vụ chấm dứt.
Can. 513
§1. A pastoral council is constituted for a period of time according to the prescripts of the statutes which are issued by the bishop.
§2. When the see is vacant, a pastoral council ceases.
Điều 514
§1. Việc triệu tập và chủ tọa hội đồng mục vụ, tùy theo các nhu cầu của việc tông đồ, thuộc về một mình Giám Mục giáo phận; việc công bố những gì đã được thảo luận trong hội đồng thuộc về một mình ngài; hội đồng mục vụ chỉ có quyền tư vấn mà thôi.
§2. Hội đồng mục vụ phải được triệu tập ít là mỗi năm một lần.
Can. 514
§1. A pastoral council possesses only a consultative vote. It belongs to the diocesan bishop alone to convoke it according to the needs of the apostolate and to preside over it; it also belongs to him alone to make public what has been done in the council.
§2. The pastoral council is to be convoked at least once a year.
CHƯƠNG 6. CÁC GIÁO XỨ CÁC CHA SỞ VÀ CÁC CHA PHÓ (ĐIỀU 515 – 552)
CHAPTER VI. PARISHES, PASTORS, AND PAROCHIAL VICARS
Điều 515
§1. Giáo xứ là một cộng đoàn Ki-tô hữu nhất định được thiết lập cách bền vững trong Giáo Hội địa phương, mà trách nhiệm mục vụ được ủy thác cho cha sở như là chủ chăn riêng của giáo xứ ấy, dưới quyền Giám mục giáo phận.
§2. Chỉ một mình Giám mục giáo phận thành lập, bãi bỏ hoặc thay đổi giáo xứ, ngài không nên thành lập, giải thể hoặc thay đổi các giáo xứ một cách đáng kể mà không tham khảo ý kiến của hội đồng linh mục.
§3. Một khi đã được thành lập hợp lệ, giáo xứ đương nhiên được hưởng tư cách pháp nhân.
Can. 515
§1. A parish is a certain community of the Christian faithful stably constituted in a particular church, whose pastoral care is entrusted to a pastor (parochus) as its proper pastor (pastor) under the authority of the diocesan bishop.
§2. It is only for the diocesan bishop to erect, suppress, or alter parishes. He is neither to erect, suppress, nor alter notably parishes, unless he has heard the presbyteral council.
§3. A legitimately erected parish possesses juridic personality by the law itself.
Điều 516
§1. Trừ khi luật đã dự liệu cách khác, chuẩn giáo xứ được đồng hóa với giáo xứ; chuẩn giáo xứ là một cộng đoàn Ki-tô hữu nhất định trong Giáo Hội địa phương được ủy thác cho một tư tế như là chủ chăn riêng của chuẩn giáo xứ ấy, nhưng vì hoàn cảnh đặc biệt chưa được thiết lập thành giáo xứ.
§2. Ở đâu có các cộng đoàn không thể được thiết lập thành giáo xứ hay chuẩn giáo xứ, Giám mục giáo phận phải có trách nhiệm mục vụ đối với họ bằng thể thức khác.
Can. 516 §1. Unless the law provides otherwise, a quasi-parish is equivalent to a parish; a quasi-parish is a definite community of the Christian faithful in a particular church, entrusted to a priest as its proper pastor but not yet erected as a parish because of particular circumstances.
§2. When certain communities cannot be erected as parishes or quasi-parishes, the diocesan bishop is to provide for their pastoral care in another way.
Điều 517
§1. Ở đâu hoàn cảnh đòi hỏi, trách nhiệm mục vụ của một giáo xứ hoặc của nhiều giáo xứ cùng một lúc có thể được ủy thác cách liên đới cho nhiều tư tế, với điều kiện là một vị trong các tư tế ấy phải là người điều hành việc thi hành trách nhiệm mục vụ; nghĩa là vị này phải chỉ đạo hoạt động chung và phải chịu trách nhiệm trước Giám mục về hoạt động ấy.
§2. Nếu vì thiếu các tư tế, Giám mục giáo phận xét thấy cần phải ủy thác cho một phó tế, hoặc cho một người không có chức tư tế, hoặc cho một nhóm người, được tham gia vào việc thi hành trách nhiệm mục vụ của một giáo xứ, thì ngài phải đặt một tư tế có các quyền và các năng quyền của một cha sở làm người điều hành trách nhiệm mục vụ.
Can. 517
§1. When circumstances require it, the pastoral care of a parish or of different parishes together can be entrusted to several priests in solidum, with the requirement, however, that in exercising pastoral care one of them must be the moderator, namely, the one who is to direct the joint action and to answer for it to the bishop.
§2. If, because of a lack of priests, the diocesan bishop has decided that participation in the exercise of the pastoral care of a parish is to be entrusted to a deacon, to another person who is not a priest, or to a community of persons, he is to appoint some priest who, provided with the powers and faculties of a pastor, is to direct the pastoral care.
Điều 518
Theo luật chung, giáo xứ phải có tính cách tòng thổ, nghĩa là bao gồm tất cả các Ki-tô hữu thuộc một địa hạt nhất định; tuy nhiên, ở đâu thấy thuận lợi, thì phải thiết lập các giáo xứ tòng nhân, xét theo lễ điển, ngôn ngữ, quốc tịch của các Ki-tô hữu trong một địa hạt, và còn xét theo bất cứ một lý do nào khác.
Can. 518 As a general rule a parish is to be territorial, that is, one which includes all the Christian faithful of a certain territory. When it is expedient, however, personal parishes are to be established determined by reason of the rite, language, or nationality of the Christian faithful of some territory, or even for some other reason.
Điều 519
Cha sở là chủ chăn riêng của giáo xứ được trao phó cho ngài và ngài thi hành trách nhiệm mục vụ của cộng đoàn được ủy thác cho ngài, dưới quyền Giám mục giáo phận, mà ngài đã được kêu gọi để chia sẻ thừa tác vụ của Đức Ki-tô, ngõ hầu thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, thánh hóa và lãnh đạo đối với cộng đoàn ấy, với sựcộng tác của các linh mục hoặc các phó tế khác và với sự giúp đỡ của các giáo dân, chiếu theo quy tắc của luật.
Can. 519 The pastor (parochus) is the proper pastor (pastor) of the parish entrusted to him, exercising the pastoral care of the community committed to him under the authority of the diocesan bishop in whose ministry of Christ he has been called to share, so that for that same community he carries out the functions of teaching, sanctifying, and governing, also with the cooperation of other presbyters or deacons and with the assistance of lay members of the Christian faithful, according to the norm of law.
Điều 520
§1. Cha sở không thể là một pháp nhân; tuy nhiên, Giám Mục giáo phận, chứ không phải Giám Quản giáo phận, với sự đồng ý của Bề Trên có thẩm quyền, có thể ủy thác một giáo xứ cho một hội dòng giáo sĩ hoặc cho một tu đoàn tông đồ giáo sĩ, kể cả bằng việc thành lập giáo xứ trong chính nguyện đường của hội dòng hay của tu đoàn, nhưng với điều kiện là chỉ có một linh mục là cha sở của giáo xứ, hoặc nếu trách nhiệm mục vụ được ủy thác cách liên đới cho nhiều linh mục, thì chỉ có một linh mục là người điều hành, như đã được nói đến ở điều 517 §1.
§2. Việc ủy thác một giáo xứ được nói đến ở §1 có thể là vĩnh viễn hoặc chỉ trong một thời gian nhất định; trong cả hai trường hợp, việc ủy thác phải có hợp đồng bằng văn bản giữa Giám mục giáo phận và Bề Trên có thẩm quyền của hội dòng hay của tu đoàn; trong bản hợp đồng đó, ngoài những điều khác, phải xác định rõ ràng và kỹ lưỡng công việc phải thực hiện, nhân sự lãnh trách nhiệm và những vấn đề tài chính.
Can. 520
§1. A juridic person is not to be a pastor. With the consent of the competent superior, however, a diocesan bishop, but not a diocesan administrator, can entrust a parish to a clerical religious institute or clerical society of apostolic life, even by erecting it in a church of the institute or society, with the requirement, however, that one presbyter is to be the pastor of the parish or, if the pastoral care is entrusted to several in solidum, the moderator as mentioned in can. 517, §1.
§2. The entrusting of a parish mentioned in §1 can be made either perpetually or for a specific, predetermined time. In either case it is to be made by means of a written agreement between the diocesan bishop and the competent superior of the institute or society, which expressly and accurately defines, among other things, the work to be accomplished, the persons to be assigned to the parish, and the financial arrangements.
Điều 521
§1. Để được bổ nhiệm thành sự làm cha sở, ứng viên phải có thánh chức linh mục.
§2. Ngoài ra, đương sự phải trổi vượt về đạo lý lành mạnh và hạnh kiểm đứng đắn, có lòng nhiệt thành với các linh hồn và những nhân đức khác, hơn nữa còn phải có những đức tính mà luật phổ quát hoặc luật địa phương đòi buộc để lãnh trách nhiệm mục vụ nơi giáo xứ.
§3. Để trao giáo vụ cha sở cho người nào, thì cần phải biết rõ khả năng của người ấy, theo thể thức do Giám mục giáo phận ấn định, kể cả bằng việc khảo hạch.
Can. 521
§1. To become a pastor validly, one must be in the sacred order of the presbyterate.
§2. Moreover, he is to be outstanding in sound doctrine and integrity of morals and endowed with zeal for souls and other virtues; he is also to possess those qualities which are required by universal or particular law to care for the parish in question.
§3. For the office of pastor to be conferred on someone, his suitability must be clearly evident by some means determined by the diocesan bishop, even by means of an examination.
Điều 522
Cha sở phải được hưởng sự ổn định, vì thế ngài phải được bổ nhiệm cho một thời gian vô hạn; Giám mục giáo phận có thể bổ nhiệm cha sở cho một thời gian hữu hạn, nếu Hội đồng Giám mục đã chấp nhận điều đó qua một sắc lệnh.
Can. 522 A pastor must possess stability and therefore is to be appointed for an indefinite period of time. The diocesan bishop can appoint him only for a specific period if the conference of bishops has permitted this by a decree.
Điều 523
Miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 682 §1, việc chỉ định giữ giáo vụ cha sở thuộc về Giám mục giáo phận, qua việc tự ý trao ban; trừ khi có người nào được hưởng quyền đề cử hoặc bầu cử.
Can. 523 Without prejudice to the prescript of can. 682, §1, the provision of the office of pastor belongs to the diocesan bishop, and indeed by free conferral, unless someone has the right of presentation or election.
Điều 524
Sau khi đã cân nhắc mọi hoàn cảnh, Giám mục giáo phận phải ủy thác một giáo xứ đang khuyết vị cho người mà ngài xét là có đủ khả năng xứng hợp để chu toàn trách nhiệm mục vụ ở đó, và phải tránh mọi thiên vị; đểthẩm định về khả năng xứng hợp này, ngài phải tham khảo ý kiến của cha quản hạt và phải điều tra thích đáng bằng cách tham khảo ý kiến, nếu có thể được, của một số linh mục cũng như của giáo dân.
Can. 524 A diocesan bishop is to entrust a vacant parish to the one whom he considers suited to fulfill its parochial care, after weighing all the circumstances and without any favoritism. To make a judgment about suitability, he is to hear the vicar forane and conduct appropriate investigations, having heard certain presbyters and lay members of the Christian faithful, if it is warranted.
Điều 525
Trong lúc tòa giám mục khuyết vị hoặc bị cản trở, thuộc về Giám Quản giáo phận hoặc vị tạm thời lãnh đạo giáo phận:
1° việc cắt đặt hoặc phê chuẩn những linh mục đã được đề cử hoặc bầu cử hợp lệ để coi một giáo xứ;
2° việc bổ nhiệm các cha sở, nếu tòa bị khuyết vị hay bị ngăn trở đã được một năm.
Can. 525 When a see is vacant or impeded, it belongs to the diocesan administrator or another who governs the diocese temporarily:
1º to install or confirm presbyters who have been legitimately presented or elected for a parish;
2º to appoint pastors if the see has been vacant or impeded for a year.
Điều 526
§1. Mỗi cha sở chỉ lãnh trách nhiệm chủ chăn một giáo xứ mà thôi; tuy nhiên, vì thiếu tư tế hoặc vì những hoàn cảnh khác, có thể ủy thác việc coi sóc nhiều giáo xứ gần nhau cho cùng một cha sở.
§2. Trong cùng một giáo xứ, chỉ có một cha sở mà thôi, hoặc một vị điều hành chiếu theo quy tắc của điều 517 §1; mọi tập tục trái ngược đều bị bãi bỏ và mọi đặc ân trái ngược đều bị thu hồi.
Can. 526
§1. A pastor is to have the parochial care of only one parish; nevertheless, because of a lack of priests or other circumstances, the care of several neighboring parishes can be entrusted to the same pastor.
§2. In the same parish there is to be only one pastor or moderator in accord with the norm of can. 517, §1; any contrary custom is reprobated and any contrary privilege whatsoever is revoked.
Điều 527
§1. Ai đã được tiến cử để thi hành trách nhiệm mục vụ cho một giáo xứ, thì nhận lãnh trách nhiệm đó và buộc phải thi hành kể từ khi nhậm chức.
§2. Đấng Bản Quyền địa phương hoặc một tư tế được ngài ủy quyền dẫn cha sở đến nhậm chức, theo thểthức được luật địa phương dự liệu hoặc được tục lệ hợp pháp chấp nhận; tuy nhiên, khi có một lý do chính đáng, Đấng Bản Quyền có thể miễn chuẩn thể thức ấy; trong trường hợp này, việc thông báo sự miễn chuẩn cho giáo xứ thay thế việc nhậm chức.
§3. Đấng Bản Quyền địa phương phải ấn định thời hạn để cha sở nhậm chức, nếu thời gian hữu dụng qua đi mà không có ngăn trở chính đáng, ngài có thể tuyên bố giáo xứ khuyết vị.
Can. 527
§1. The person who has been promoted to carry out the pastoral care of a parish obtains this care and is bound to exercise it from the moment of taking possession.
§2. The local ordinary or a priest delegated by him places the pastor in possession; he is to observe the method accepted by particular law or legitimate custom. The same ordinary, however, can dispense from that method for a just cause; in this case, the notification of the dispensation to the parish replaces the taking of possession.
§3. The local ordinary is to prescribe the time within which possession of a parish must be taken. When this has elapsed without action, he can declare the parish vacant unless there was a just impediment.
Điều 528
§1. Cha sở buộc phải liệu sao để Lời Chúa được rao truyền cách toàn vẹn cho những người đang sinh sống trong giáo xứ, vì thế, ngài phải lo giảng dạy giáo dân về các chân lý đức tin, nhất là qua bài giảng trong các ngày Chúa Nhật và các ngày lễ buộc, cũng như qua việc đào tạo giáo lý; ngài phải ủng hộ những công việc cổđộng tinh thần Phúc Âm, cả những việc liên quan đến công bình xã hội; ngài phải quan tâm cách riêng tới việc giáo dục trẻ em và thanh thiếu niên; ngài phải cố gắng bằng mọi cách, với sự hợp tác của các Ki-tô hữu, đểTin Mừng cũng được loan báo cho những người không còn thực hành việc sống đạo nữa hoặc không tuyên xưng đức tin chân thật.
§2. Cha sở phải liệu sao để Thánh Thể trở thành trung tâm của việc tập họp các tín hữu trong giáo xứ; ngài phải cố gắng lo cho các Ki-tô hữu được nuôi dưỡng nhờ việc sốt sắng cử hành các bí tích, và nhất là thường xuyên đến gần bí tích Thánh Thể và bí tích sám hối; ngài cũng phải cố gắng hướng dẫn cho họ biết cầu nguyện ngay trong gia đình và biết ý thức tích cực tham gia vào việc phụng vụ thánh, mà ngài, là cha sở, phải điều hành trong giáo xứ của ngài, dưới quyền Giám mục giáo phận, và ngài phải canh chừng đừng để xảy ra một sự lạm dụng nào.
Can. 528
§1. A pastor is obliged to make provision so that the word of God is proclaimed in its entirety to those living in the parish; for this reason, he is to take care that the lay members of the Christian faithful are instructed in the truths of the faith, especially by giving a homily on Sundays and holy days of obligation and by offering catechetical instruction. He is to foster works through which the spirit of the gospel is promoted, even in what pertains to social justice. He is to have particular care for the Catholic education of children and youth. He is to make every effort, even with the collaboration of the Christian faithful, so that the message of the gospel comes also to those who have ceased the practice of their religion or do not profess the true faith.
§2. The pastor is to see to it that the Most Holy Eucharist is the center of the parish assembly of the faithful. He is to work so that the Christian faithful are nourished through the devout celebration of the sacraments and, in a special way, that they frequently approach the sacraments of the Most Holy Eucharist and penance. He is also to endeavor that they are led to practice prayer even as families and take part consciously and actively in the sacred liturgy which, under the authority of the diocesan bishop, the pastor must direct in his own parish and is bound to watch over so that no abuses creep in.
Điều 529
§1. Để nhiệt thành chu toàn trách nhiệm chủ chăn, cha sở phải cố gắng tìm hiểu các tín hữu đã được trao cho ngài coi sóc; ngài cũng phải đi thăm các gia đình, chia sẻ những nỗi lo âu, nhất là những ưu tư và tang tóc của các tín hữu, bằng cách nâng đỡ họ trong Chúa và sửa dạy họ cách khôn khéo, nếu họ có sai sót cách nào đó; ngài phải giúp đỡ những người đau yếu, nhất là những người đang hấp hối với một lòng bác ái vô biên, bằng cách ân cần ban các bí tích tăng sức cho họ và phó dâng linh hồn họ cho Thiên Chúa; ngài phải đặc biệt quan tâm đến những người nghèo, những người bệnh tật, những người cô đơn, những người tha hương, cũng như những người đang gặp những khó khăn đặc biệt; ngài cũng phải ra sức nâng đỡ các bậc vợ chồng và các bậc cha mẹ trong việc chu toàn bổn phận riêng của họ và phải cổ vũ sự thăng tiến đời sống Ki-tô Giáo trong gia đình.
§2. Cha sở phải nhận biết và cổ vũ phần đóng góp riêng của giáo dân trong sứ mạng của Giáo Hội, bằng cách cổ động các hội đoàn của họ nhằm các mục tiêu tôn giáo. Ngài phải cộng tác với Giám mục của mình và với linh mục đoàn của giáo phận, và ngài cũng phải làm sao để các tín hữu biết quan tâm đến sự hiệp thông trong giáo xứ, để họ cảm thấy mình vừa là thành phần của giáo phận, vừa là thành phần của Giáo Hội phổquát, và để họ biết tham gia và nâng đỡ những công cuộc nhằm mục đích cổ vũ sự hiệp thông đó.
Can. 529
§1. In order to fulfill his office diligently, a pastor is to strive to know the faithful entrusted to his care. Therefore he is to visit families, sharing especially in the cares, anxieties, and griefs of the faithful, strengthening them in the Lord, and prudently correcting them if they are failing in certain areas. With generous love he is to help the sick, particularly those close to death, by refreshing them solicitously with the sacraments and commending their souls to God; with particular diligence he is to seek out the poor, the afflicted, the lonely, those exiled from their country, and similarly those weighed down by special difficulties. He is to work so that spouses and parents are supported in fulfilling their proper duties and is to foster growth of Christian life in the family.
§2. A pastor is to recognize and promote the proper part which the lay members of the Christian faithful have in the mission of the Church, by fostering their associations for the purposes of religion. He is to cooperate with his own bishop and the presbyterium of the diocese, also working so that the faithful have concern for parochial communion, consider themselves members of the diocese and of the universal Church, and participate in and sustain efforts to promote this same communion.
Điều 530
Những nhiệm vụ đã được ủy thác đặc biệt cho cha sở là:
1° ban bí tích Rửa Tội;
2° ban bí tích Thêm Sức cho những người nguy tử, chiếu theo quy tắc của điều 883, 3°;
3° ban Của Ăn Đàng và bí tích Xức Dầu Bệnh Nhân, miễn là vẫn tôn trọng những quy định của điều 1003 §§2 và 3; cũng như ban phép lành Tông Tòa;
4° chứng hôn và chúc hôn;
5° cử hành lễ nghi an táng;
6° làm phép giếng rửa tội trong mùa Phục Sinh, chủ sự các cuộc rước kiệu ngoài nhà thờ, cũng như ban phép lành trọng thể ngoài nhà thờ;
7° cử hành Thánh Lễ cách trọng thể hơn trong các ngày Chúa Nhật và các ngày lễ buộc.
Can. 530 The following functions are especially entrusted to a pastor:
1º the administration of baptism;
2º the administration of the sacrament of confirmation to those who are in danger of death, according to the norm of can. 883, n. 3;
3º the administration of Viaticum and of the anointing of the sick, without prejudice to the prescript of can. 1003, §§2 and 3, and the imparting of the apostolic blessing;
4º the assistance at marriages and the nuptial blessing;
5º the performance of funeral rites;
6º the blessing of the baptismal font at Easter time, the leading of processions outside the church, and solemn blessings outside the church;
7º the more solemn eucharistic celebration on Sundays and holy days of obligation.
Điều 531
Cho dù người nào đã thực hiện một nhiệm vụ thuộc giáo xứ đi nữa, thì mọi của dâng cúng của các Ki-tô hữu mà người ấy đã nhận được trong dịp này đều được sung vào quỹ của giáo xứ, trừ khi điều này rõ ràng đi ngược với ý muốn của người dâng cúng đối với những của tự nguyện dâng cúng; Giám mục giáo phận, sau khi tham khảo ý kiến của hội đồng linh mục, ấn định những quy định về việc sử dụng các của dâng cúng ấy cũng như về khoản thù lao cho các giáo sĩ thực hiện nhiệm vụ này.
Can. 531 Although another person has performed a certain parochial function, that person is to put the offerings received from the Christian faithful on that occasion in the parochial account, unless in the case of voluntary openings the contrary intention of the donor is certain. The diocesan bishop, after having heard the presbyteral council, is competent to establish prescripts which provide for the allocation of these offerings and the remuneration of clerics fulfilling the same function.
Điều 532
Cha sở đại diện giáo xứ trong mọi công việc có tính cách pháp lý, chiếu theo quy tắc của luật; ngài phải quan tâm đến việc quản trị tài sản của giáo xứ chiếu theo quy tắc của các điều 1281-1288.
Can. 532 In all juridic affairs the pastor represents the parish according to the norm of law. He is to take care that the goods of the parish are administered according to the norm of cann. 1281–1288.
Điều 533
§1. Cha sở buộc phải ở trong nhà xứ gần nhà thờ, tuy nhiên. trong những trường hợp đặc biệt, vì một lý do chính đáng, Đấng Bản Quyền địa phương có thể cho phép cha sở ở nơi khác, nhất là tại một nhà chung cho nhiều tư tế, miễn là phải liệu sao để chu toàn những nhiệm vụ thuộc giáo xứ một cách thuận lợi và đều đặn.
§2. Trừ khi có lý do nghiêm trọng, mỗi năm cha sở được phép vắng mặt khỏi giáo xứ để đi nghỉ, tối đa là một tháng, liên tục hoặc gián đoạn; những ngày cha sở vắng mặt để dự tĩnh tâm mỗi năm một lần không tính vào thời gian đi nghỉ; nhưng hễ vắng mặt khỏi giáo xứ quá một tuần lễ, cha sở buộc phải báo cho Đấng Bản Quyền địa phương biết điều đó.
§3. Giám mục giáo phận ấn định những quy tắc, để việc coi sóc giáo xứ được một linh mục có những năng quyền cần thiết đảm nhận, trong thời gian cha sở vắng mặt.
Can. 533
§1. A pastor is obliged to reside in a rectory near the church. Nevertheless, in particular cases and if there is a just cause, the local ordinary can permit him to reside elsewhere, especially in a house shared by several presbyters, provided that the performance of parochial functions is properly and suitably provided for.
§2. Unless there is a grave reason to the contrary, a pastor is permitted to be absent from the parish each year for vacation for at most one continuous or interrupted month; those days which the pastor spends once a year in spiritual retreat are not computed in the time of vacation. In order to be absent from the parish for more than a week, however, a pastor is bound to inform the local ordinary.
§3. It is for the diocesan bishop to establish norms which see to it that during the absence of the pastor, a priest endowed with the necessary faculties provides for the care of the parish.
Điều 534
§1. Sau khi nhậm chức ở giáo xứ, cha sở có nghĩa vụ phải dâng ý lễ cầu cho đoàn dân được trao phó cho ngài vào mỗi ngày Chúa Nhật và lễ buộc trong giáo phận; nếu mắc ngăn trở chính đáng không dâng ý lễ nhưvậy được, ngài phải nhờ một linh mục khác dâng ý lễ thay trong chính các ngày đó, hoặc chính ngài phải dâng ý lễ bù lại vào các ngày khác.
§2. Cha sở nào coi sóc nhiều giáo xứ, thì chỉ buộc dâng một ý lễ, vào những ngày được nói đến ở §1, để cầu cho tất cả đoàn dân đã được trao phó cho ngài.
§3. Cha sở nào đã không chu toàn nghĩa vụ được nói đến ở các §§1 và 2, nếu đã bỏ bao nhiêu ý lễ, thì ngài phải sớm hết sức dâng đủ bấy nhiêu ý lễ để cầu cho đoàn dân.
Can. 534
§1. After a pastor has taken possession of his parish, he is obliged to apply a Mass for the people entrusted to him on each Sunday and holy day of obligation in his diocese. If he is legitimately impeded from this celebration, however, he is to apply it on the same days through another or on other days himself.
§2. A pastor who has the care of several parishes is bound to apply only one Mass for the entire people entrusted to him on the days mentioned in §1.
§3. A pastor who has not satisfied the obligation mentioned in §§1 and 2 is to apply as soon as possible as many Masses for the people as he has omitted.
Điều 535
§1. Trong mỗi giáo xứ phải có những sổ sách của giáo xứ, tức là sổ rửa tội, số hôn phối, sổ tử và những sổkhác theo những quy định của Hội đồng Giám mục hoặc của Giám mục giáo phận; cha sở phải liệu để những số sách ấy được ghi chép kỹ lưỡng và được giữ gìn cẩn thận.
§2. Trong sổ rửa tội cũng phải ghi chú việc chịu phép thêm sức và những gì thuộc về tình trạng giáo luật của các Ki-tô hữu, như hôn phối, trừ những quy định của điều 1133, việc nhận dưỡng tử, việc lãnh chức thánh, việc tuyên khấn vĩnh viễn trong một hội dòng, cũng như việc thay đối lễ điển; tất cả những điều này luôn luôn phải được ghi lại trong chứng chỉ rửa tội.
§3. Mỗi giáo xứ phải có một con dấu riêng; các chứng chỉ về tình trạng giáo luật của các Ki-tô hữu, cũng nhưtất cả các văn thư có tầm quan trọng pháp lý đều phải được chỉnh cha sở hoặc người thụ ủy ký tên và phải đóng dấu của giáo xứ.
§4. Mỗi giáo xứ phải có một tủ hoặc một văn khố để lưu giữ sổ sách của giáo xứ cùng với các thư từ của Giám Mục và các tài liệu khác cần được lưu giữ vì nhu cầu hoặc vì lợi ích; tất cả các giấy tờ này phải được Giám mục giáo phận hoặc người thụ ủy kiểm tra trong dịp kinh lý hay vào một dịp thuận tiện khác; cha sở phải liệu sao đừng để các sổ sách đó lọt vào tay người ngoài.
§5. Những sổ sách lâu đời của giáo xứ cũng phải được giữ gìn cẩn thận, theo những quy định của luật địa phương.
Can. 535
§1. Each parish is to have parochial registers, that is, those of baptisms, marriages, deaths, and others as prescribed by the conference of bishops or the diocesan bishop. The pastor is to see to it that these registers are accurately inscribed and carefully preserved.
§2. In the baptismal register are also to be noted confirmation and those things which pertain to the canonical status of the Christian faithful by reason of marriage, without prejudice to the prescript of can. 1133, of adoption, of the reception of sacred orders, of perpetual profession made in a religious institute, and of change of rite. These notations are always to be noted on a baptismal certificate.
§3. Each parish is to have its own seal. Documents regarding the canonical status of the Christian faithful and all acts which can have juridic importance are to be signed by the pastor or his delegate and sealed with the parochial seal.
§4. In each parish there is to be a storage area, or archive, in which the parochial registers are protected along with letters of bishops and other documents which are to be preserved for reason of necessity or advantage. The pastor is to take care that all of these things, which are to be inspected by the diocesan bishop or his delegate at the time of visitation or at some other opportune time, do not come into the hands of outsiders.
§5. Older parochial registers are also to be carefully protected according to the prescripts of particular law.
Điều 536
§1. Nếu Giám mục giáo phận xét thấy thuận lợi, sau khi đã tham khảo ý kiến của hội đồng linh mục, thì nên thiết lập trong mỗi giáo xứ một hội đồng mục vụ, do cha sở đứng đầu, trong hội đồng này, các Ki-tô hữu cùng với những người tham gia vào trách nhiệm mục vụ của giáo xứ, chiếu theo chức vụ của họ, phải góp phần cổvũ sinh hoạt mục vụ.
§2. Hội đồng mục vụ chỉ có quyền tư vấn và được điều hành theo các quy tắc do Giám mục giáo phận thiết lập.
Can. 536
§1. If the diocesan bishop judges it opportune after he has heard the presbyteral council, a pastoral council is to be established in each parish, over which the pastor presides and in which the Christian faithful, together with those who share in pastoral care by virtue of their office in the parish, assist in fostering pastoral activity.
§2. A pastoral council possesses a consultative vote only and is governed by the norms established by the diocesan bishop.
Điều 537
Mỗi giáo xứ phải có một hội đồng kinh tế được điều hành không những theo luật phổ quát, mà còn theo các quy tắc do Giám mục giáo phận ban hành; trong hội đồng ấy, các Ki-tô hữu được tuyển chọn theo các quy tắc này phải giúp cha sở trong việc quản trị tài sản của giáo xứ, miễn là vẫn tôn trọng những quy định của điều 532.
Can. 537 In each parish there is to be a finance council which is governed, in addition to universal law, by norms issued by the diocesan bishop and in which the Christian faithful, selected according to these same norms, are to assist the pastor in the administration of the goods of the parish, without prejudice to the prescript of can. 532.
Điều 538
§1. Cha sở chấm dứt nhiệm vụ do Giám mục giáo phận giải nhiệm hoặc do thuyên chuyển chiếu theo quy tắc của luật, do tự ý từ nhiệm với một lý do chính đáng, và để được hữu hiệu, đơn xin từ nhiệm phải được chính Giám mục giáo phận chấp thuận, và sau hết do thời hạn đã mãn, nếu cha sở đã được đặt lên cho một thời hạn nhất định chiếu theo những quy định của luật địa phương được nói đến ở điều 522.
§2. Việc giải nhiệm một cha sở là thành viên của một hội dòng hoặc đã nhập tịch vào một tu đoàn tông đồphải được thực hiện chiếu theo quy tắc của điều 682 §2.
§3. Khi đã được bảy mươi lăm tuổi trọn, cha sở được yêu cầu đệ đơn từ nhiệm lên Giám mục giáo phận; sau khi đã xem xét mọi hoàn cảnh con người và địa phương, chính Giám mục phải quyết định chấp nhận hoặc hoãn lại việc từ nhiệm; Giám mục giáo phận phải cấp cho vị từ nhiệm một nơi ăn chốn ở xứng hợp, theo các quy tắc do Hội đồng Giám mục ban hành.
Can. 538
§1. A pastor ceases from office by removal or transfer carried out by the diocesan bishop according to the norm of law, by resignation made by the pastor himself for a just cause and accepted by the same bishop for validity, and by lapse of time if he had been appointed for a definite period according to the prescripts of particular law mentioned in can. 522.
§2. A pastor who is a member of a religious institute or is incardinated in a society of apostolic life is removed according to the norm of can. 682, §2.
§3. When a pastor has completed seventy-five years of age, he is requested to submit his resignation from office to the diocesan bishop who is to decide to accept or defer it after he has considered all the circumstances of the person and place. Attentive to the norms established by the conference of bishops, the diocesan bishop must provide suitable support and housing for a retired pastor.
Điều 539
Khi giáo xứ khuyết vị hoặc khi cha sở bị ngăn trở không thể thi hành trách nhiệm mục vụ trong giáo xứ được vì bị giam cầm, bị lưu đày hoặc bị sa thải, không có năng lực hoặc vì thiếu sức khoẻ, hoặc vì một lý do nào khác, Giám Mục giáo phận phải chỉ định càng sớm càng tốt một giám quản giáo xứ, tức là một tư tế để thay thế cha sở chiếu theo quy tắc của điều 540.
Can. 539 When a parish becomes vacant or when a pastor is prevented from exercising his pastoral function in the parish by reason of captivity, exile or banishment, incapacity or ill health, or some other cause, the diocesan bishop is to designate as soon as possible a parochial administrator, that is, a priest who takes the place of the pastor according to the norm of can. 540.
Điều 540
§1. Giám quản giáo xứ cũng có các nghĩa vụ và cũng được hưởng các quyền lợi như cha sở, trừ khi Giám mục giáo phận ấn định cách khác.
§2. Giám quản giáo xứ không được phép làm điều gì có thế gây thiệt hại cho các quyền của cha sở hoặc có thể làm tổn thất tài sản của giáo Xứ.
§3. Sau khi đã hoàn tất nhiệm vụ, giám quản giáo xứ phải phúc trình với cha sở.
Can. 540
§1. A parochial administrator is bound by the same duties and possesses the same rights as a pastor unless the diocesan bishop establishes otherwise.
§2. A parochial administrator is not permitted to do anything which prejudices the rights of the pastor or can harm parochial goods.
§3. After he has completed his function, a parochial administrator is to render an account to the pastor.
Điều 541
§1. Khi giáo xứ khuyết vị hoặc khi cha sở bị cản trở không thi hành trách nhiệm mục vụ được, thì việc tạm thời lãnh đạo giáo xứ phải do cha phó đảm nhận, trước khi vị giám quản giáo xứ được đặt lên; nếu có nhiều cha phó, thì phải do cha phó nào được bổ nhiệm trước hết, nếu không có cha phó, thì phải do cha sở nào được luật địa phương chỉ định.
§2. Ai đảm nhiệm việc lãnh đạo giáo xứ chiếu theo quy tắc của §1, phải lập tức báo cho Đấng Bản Quyền địa phương biết tin giáo xứ khuyết vị.
Can. 541
§1. When a parish becomes vacant or a pastor has been impeded from exercising his pastoral function and before the appointment of a parochial administrator, the parochial vicar is to assume the governance of the parish temporarily. If there are several vicars, the one who is senior in appointment or, if there are no vicars, a pastor determined by particular law assumes this governance.
§2. The one who has assumed the governance of a parish according to the norm of §1 is immediately to inform the local ordinary about the vacancy of the parish.
Điều 542
Khi trách nhiệm mục vụ của một giáo xứ hoặc của nhiều giáo xứ cùng một lúc được trao cho các tư tế cách liên đới, chiếu theo quy tắc của điều 517 §1, thì những vị này:
1° phải có đủ những đức tính được nói đến ở điều 521;
2° phải được bổ nhiệm hoặc được cắt đặt chiếu theo những quy định của các điều 522 và 524;
3° chỉ phải đảm nhận trách nhiệm mục vụ kể từ khi nhậm chức: vị điều hành các tư tế phải nhậm chức chiếu theo quy tắc của điều 527 §2; còn các tư tế khác phải tuyên xưng đức tin cách hợp pháp thay cho việc nhậm chức.
Can. 542 Priests to whom the pastoral care of some parish or of different parishes together is entrusted in solidum according to the norm of can. 517, §1:
1º must be endowed with the qualities mentioned in can. 521;
2º are to be appointed or installed according to the norm of the prescripts of cann. 522 and 524;
3º obtain pastoral care only from the moment of taking possession; their moderator is placed in possession according to the norm of the prescripts of can. 527, §2; for the other priests, however, a legitimately made profession of faith replaces taking possession.
Điều 543
§1. Nếu trách nhiệm mục vụ của một giáo xứ hoặc của nhiều giáo xứ cùng một lúc được trao cho các tư tếcách liên đới, thì mỗi vị trong các ngài, theo quy tắc do chính các ngài thiết lập, buộc phải chu toàn những công việc và những nhiệm vụ của cha Sở, được nói đến ở các điều 528, 529 và 530; tất cả các tư tế này đều có năng quyền chứng hôn cũng như mọi quyền miên chuẩn mà luật dành cho cha sở, nhưng các năng quyền và các quyền này phải được thi hành dưới sự hướng dẫn của vị điều hành.
§2. Tất cả các tư tế trong nhóm:
1° buộc phải giữ luật về cư trú;
2° phải thỏa thuận với nhau để ấn định nội quy theo đó một vị trong nhóm phải dâng ý lễ cầu cho đoàn dân chiếu theo quy tắc của điều 534;
3° trong các công việc có tính cách pháp lý, chỉ một mình vị điều hành đại diện cho giáo xứ hoặc cho nhóm giáo xứ.
Can. 543
§1. If the pastoral care of some parish or of different parishes together is entrusted to priests in solidum, each of them is obliged to perform the tasks and functions of pastor mentioned in cann. 528, 529, and 530 according to the arrangement they establish. All of them have the faculty of assisting at marriages and all the powers to dispense granted to a pastor by law; these are to be exercised, however, under the direction of the moderator.
§2. All the priests who belong to the group:
1º are bound by the obligation of residence;
2º are to establish through common counsel an arrangement by which one of them is to celebrate a Mass for the people according to the norm of can. 534;
3º the moderator alone represents in juridic affairs the parish or parishes entrusted to the group.
Điều 544
Khi một tư tế thuộc nhóm được nói đến ở điều 517 §1, hoặc vị điều hành của nhóm mãn nhiệm, cũng như khi một vị trong nhóm không có năng lực để thi hành trách nhiệm mục vụ nữa, thì giáo xứ hoặc các giáo xứ đã được ủy thác cho nhóm này không bị khuyết vị; tuy nhiên, Giám mục giáo phận bổ nhiệm một vị điều hành khác; nhưng trước khi Giám mục bổ nhiệm người khác, thì tư tế nào trong nhóm được bổ nhiệm trước hết phải chu toàn trách nhiệm đó.
Can. 544 When a priest from the group mentioned in can. 517, §1 or its moderator ceases from office as well as when one of them becomes incapable of exercising his pastoral function, the parish or parishes whose care is entrusted to the group do not become vacant. It is for the diocesan bishop, however, to appoint another moderator; before someone is appointed by the bishop, the priest in the group who is senior in appointment is to fulfill this function.
Điều 545
§1. Mỗi khi xét thấy cần thiết hoặc thuận lợi cho việc chu toàn thích đáng trách nhiệm mục vụ trong một giáo xứ, có thể ban thêm cho cha sở một hay nhiều cha phó; với tư cách là những cộng tác viên của cha sở, chia sẻ mối bận tâm của ngài, cùng ngài bàn bạc và nghiên cứu, các vị này phải đảm nhận thừa tác mục vụ dưới quyền ngài.
§2. Một cha phó có thể được đặt để phụ trách toàn bộ thừa tác mục vụ cho toàn thể giáo xứ, hoặc cho một phần nhất định của giáo xứ, hoặc cho một nhóm Ki-tô hữu nhất định của giáo xứ, hay để đảm nhận việc thi hành một thừa tác vụ nhất định trong nhiều giáo xứ một trật.
Can. 545
§1. Whenever it is necessary or opportune in order to carry out the pastoral care of a parish fittingly, one or more parochial vicars can be associated with the pastor. As co-workers with the pastor and sharers in his solicitude, they are to offer service in the pastoral ministry by common counsel and effort with the pastor and under his authority.
§2. A parochial vicar can be assigned either to assist in exercising the entire pastoral ministry for the whole parish, a determined part of the parish, or a certain group of the Christian faithful of the parish, or even to assist in fulfilling a specific ministry in different parishes together.
Điều 546
Để được bổ nhiệm làm cha phó cách hữu hiệu, đương sự phải có thánh chức linh mục.
Can. 546 To be appointed a parochial vicar validly, one must be in the sacred order of the presbyterate.
Điều 547
Giám mục giáo phận được tự do bổ nhiệm cha phó, nếu xét thấy thuận tiện, sau khi đã tham khảo ý kiến của cha sở hoặc của các cha sở của những giáo xứ vì đó mà cha phó được đặt lên, cũng như của cha quản hạt, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 682 §1.
Can. 547 The diocesan bishop freely appoints a parochial vicar, after he has heard, if he has judged it opportune, the pastor or pastors of the parishes for which the parochial vicar is appointed and the vicar forane, without prejudice to the prescript of can. 682, §1.
Điều 548
§1. Các nghĩa vụ và các quyền của cha phó chẳng những được ấn định trong những điều của chương này, trong quy chế của giáo phận và trong văn thư của Giám mục giáo phận, mà còn được xác định cách đặc biệt bằng sự ủy nhiệm của cha sở.
§2. Trừ khi văn thư của Giám mục giáo phận đã minh nhiên dự liệu cách khác, cha phó chiếu theo chức vụbuộc phải giúp đỡ cha sở trong toàn bộ thừa tác vụ của giáo xứ, ngoại trừ việc dâng ý lễ cầu cho đoàn dân, và nếu trường hợp xảy ra chiếu theo quy tắc của luật, phải thay thế cha sở.
§3. Cha phó phải tường trình đều đặn cho cha sở biết những chương trình mục vụ được hoạch định và đang tiến hành thế nào để cha sở và cha phó, hoặc các cha phó, có thể hợp lực với nhau để đảm nhận việc mục vụgiáo xứ mà các ngài cùng chịu trách nhiệm.
Can. 548
§1. The obligations and rights of a parochial vicar, besides being defined in the canons of this chapter, diocesan statutes, and the letter of the diocesan bishop, are more specifically determined in the mandate of the pastor.
§2. Unless the letter of the diocesan bishop expressly provides otherwise, a parochial vicar is obliged to assist the pastor in the entire parochial ministry by reason of office, except for the application of the Mass for the people, and to substitute for the pastor if the situation arises according to the norm of law.
§3. A parochial vicar is to report to the pastor regularly concerning proposed and existing pastoral endeavors in such a way that the pastor and the vicar or vicars, through common efforts, are able to provide for the pastoral care of the parish for which they are together responsible.
Điều 549
Trong lúc cha sở vắng mặt, trừ khi Giám mục giáo phận đã dự liệu cách khác chiếu theo quy tắc của điều 533 §3, và trừ khi đã đặt một vị giám quản giáo xứ, thì phải giữ những quy định của điều 541 §1; trong trường hợp ấy, cha phó buộc phải giữ mọi nghĩa vụ của cha sở, trừ nghĩa vụ dâng ý lễ cầu cho đoàn dân.
Can. 549 Unless the diocesan bishop has provided otherwise according to the norm of can. 533, §3 and unless a parochial administrator has been appointed, the prescripts of can. 541, §1 are to be observed when the pastor is absent. In this case, the vicar is also bound by all the obligations of the pastor, except the obligation of applying Mass for the people.
Điều 550
§1. Cha phó buộc phải ở trong giáo xứ, hoặc nếu ngài được đặt làm cha phó cho nhiều giáo xứ một trật, thì ngài phải ở tại một trong các giáo xứ ấy; tuy nhiên, vì một lý do chính đáng, Đấng Bản Quyền địa phương có thể cho phép ngài ở nơi khác, nhất là tại một nhà chung cho các linh mục, miễn là việc chu toàn trách nhiệm mục vụ không gây ra một thiệt hại nào.
§2. Ở đâu có thể, Đấng Bản Quyền địa phương phải cổ vũ một nếp sống chung nào đó giữa cha sở và các cha phó tại nhà xứ.
§3. Về thời gian đi nghỉ, cha phó được hưởng cùng một quyền như cha sở.
Can. 550
§1. A parochial vicar is obliged to reside in the parish or, if he has been appointed for different parishes jointly, in one of them. Nevertheless, for a just cause the local ordinary can allow him to reside elsewhere, especially in a house shared by several presbyters, provided that this is not detrimental to the performance of his pastoral functions.
§2. The local ordinary is to take care that some manner of common life in the rectory is fostered between the pastor and the vicars where this can be done.
§3. A parochial vicar possesses the same right as a pastor concerning the time of vacation.
Điều 551
Về những của dâng cúng mà các Ki-tô hữu dành cho cha phó nhân dịp thi hành thừa tác mục vụ, thì phải tuân giữ những quy định của điều 531.
Can. 551 The prescripts of can. 531 are to be observed in regards to offerings which the Christian faithful give to a vicar on the occasion of the performance of pastoral ministry.
Điều 552
Cha phó có thể bị Giám mục giáo phận hoặc Giám Quản giáo phận bãi nhiệm, vì một lý do chính đáng, miễn là phải tôn trọng những quy định của điều 682 §2.
Can. 552 The diocesan bishop or diocesan administrator can remove a parochial vicar for a just cause, without prejudice to the prescript of can. 682, §2.
CHƯƠNG 7. CÁC CHA QUẢN HẠT (ĐIỀU 553 – 555)
CHAPTER VII. VICARS FORANE
Điều 553
§1. Cha quản hạt, còn được gọi là cha hạt trưởng, hoặc linh mục trưởng hạt, hoặc một danh hiệu khác, là một tư tế được đặt làm đầu một giáo hạt.
§2. Nếu luật địa phương không ấn định cách khác, thì cha quản hạt do Giám mục giáo phận bổ nhiệm, tùy theo sự phán đoán khôn ngoan của ngài, sau khi đã tham khảo ý kiến của các tư tế đang thi hành thừa tác vụtrong giáo hạt đó.
Can. 553
§1. A vicar forane, who is also called a dean, an archpriest, or some other name, is a priest who is placed over a vicariate forane.
§2. Unless particular law establishes otherwise, the diocesan bishop appoints the vicar forane, after he has heard the priests who exercise ministry in the vicariate in question according to his own prudent judgment.
Điều 554
§1. Để bổ nhiệm vào giáo vụ của quản hạt, là giáo vụ không gắn liền với giáo vụ của cha sở của một giáo xứnào nhất định, Giám mục giáo phận phải chọn một tư tế mà ngài xét thấy là xứng hợp, sau khi đã cân nhắc mọi hoàn cảnh mỗi thời và mỗi nơi.
§2. Cha quản hạt được bổ nhiệm cho một thời hạn nhất định do luật địa phương ấn định.
§3. Theo sự phán đoán khôn ngoan của mình, Giám mục giáo phận có thể tự do bãi nhiệm cha quản hạt vì một lý do chính đáng.
Can. 554
§1. For the office of vicar forane, which is not tied to the office of pastor of a certain parish, the bishop is to select a priest whom he has judged suitable, after he has considered the circumstances of place and time.
§2. A vicar forane is to be appointed for a certain period of time determined by particular law.
§3. The diocesan bishop can freely remove a vicar forane from office for a just cause in accord with his own prudent judgment.
Điều 555
§1. Ngoài những năng quyền mà luật địa phương đã ban cho ngài cách hợp lệ, cha quản hạt còn có những nghĩa vụ và những quyền:
1° cổ vũ và phối trí hoạt động mục vụ chung trong giáo hạt;
2° liệu sao cho các giáo sĩ trong giáo hạt sống xứng đáng với bậc mình và cẩn thận chu toàn giáo vụ của mình;
3° liệu sao cho các nghi lễ tôn giáo được cử hành đúng theo những quy định của phụng vụ thánh, cho việc trang hoàng và vẻ mỹ quan của các nhà thờ và các đồ vật thánh được tuân giữ cẩn thận, nhất là trong việc cửhành Thánh Lễ và lưu giữ Thánh Thể, cho các sổ sách của giáo xứ được ghi chép đúng cách và được giữgìn hẳn hoi, cho tài sản của Giáo Hội được quản trị cách chu đáo, và sau cùng, cho nhà xứ được bảo trì cẩn thận.
§2. Trong giáo hạt đã được ủy thác cho ngài, vị quản hạt phải:
1° làm thế nào để các giáo sĩ, theo những quy định của luật địa phương, tham dự các khóa học, các khóa hội thảo về thần học hoặc các buổi thuyết trình, vào thời gian đã định, chiếu theo quy tắc của điều 279 §2;
2° liệu sao cho các linh mục trong hạt được nâng đỡ về mặt thiêng liêng, và phải đặc biệt quan tâm đến những vị đang lâm vào những hoàn cảnh khó khăn hoặc đang gặp nhiều vấn đề tế nhị.
§3. Cha quản hạt phải liệu sao cho các cha sở trong hạt mà ngài biết là đang đau bệnh nặng được trợ giúp đầy đủ về tinh thần cũng như vật chất, cho các vị ấy được an táng cách xứng đáng, nếu các vị qua đời, ngài cũng phải liệu sao cho các sổ sách, tài liệu, đồ vật thánh và các đồ vật khác thuộc về Giáo Hội không bị hưhại hay bị thất thoát, trong trường hợp các cha sở lâm bệnh hoặc qua đời.
§4. Cha quản hạt buộc phải thăm viếng các giáo xứ thuộc hạt của mình theo sự chỉ đạo được Giám mục giáo phận ban hành.
Can. 555
§1. In addition to the faculties legitimately given to him by particular law, the vicar forane has the duty and right:
1º of promoting and coordinating common pastoral activity in the vicariate;
2º of seeing to it that the clerics of his district lead a life in keeping with their state and perform their duties diligently;
3º of seeing to it that religious functions are celebrated according to the prescripts of the sacred liturgy, that the beauty and elegance of churches and sacred furnishings are maintained carefully, especially in the eucharistic celebration and custody of the Most Blessed Sacrament, that the parochial registers are inscribed correctly and protected appropriately, that ecclesiastical goods are administered carefully, and finally that the rectory is cared for with proper diligence.
§2. In the vicariate entrusted to him, the vicar forane:
1º is to see to it that, according to the prescripts of particular law and at the times stated, the clerics attend lectures, theological meetings, or conferences according to the norm of can. 279, §2;
2º is to take care that spiritual supports are available to the presbyters of his district, and likewise to be concerned especially for those who find themselves in more difficult circumstances or are beset by problems.
§3. The vicar forane is to take care that the pastors of his district whom he knows to be gravely ill do not lack spiritual and material aids and that the funeral rites of those who have died are celebrated worthily. He is also to make provision so that, on the occasion of illness or death, the registers, documents, sacred furnishings, and other things which belong to the Church are not lost or removed.
§4. A vicar forane is obliged to visit the parishes of his district according to the determination made by the diocesan bishop.
CHƯƠNG 8. CÁC CHA QUẢN NHIỆM NHÀ THỜ VÀ CÁC CHA TUYÊN ÚY (ĐIỀU 556 – 572)
CHAPTER VIII. RECTORS OF CHURCHES AND CHAPLAINS
TIẾT 1. CÁC CHA QUẢN NHIỆM NHÀ THỜ (ĐIỀU 556 – 563)
Art. 1. RECTORS OF CHURCHES
Điều 556
Các cha quản nhiệm nhà thờ được hiểu ở đây là các tư tế được ủy thác việc coi sóc một nhà thờ không thuộc giáo xứ, không thuộc hội kinh sĩ, cũng không thuộc một cộng đoàn tu sĩ hay một tu đoàn tông đồ nào, trong đó cộng đoàn hay tu đoàn cử hành các nghi thức.
Can. 556 Rectors of churches are understood here as priests to whom is committed the care of some church which is neither parochial nor capitular nor connected to a house of a religious community or society of apostolic life which celebrates services in it.
Điều 557
§1. Giám mục giáo phận được tự do bổ nhiệm cha quản nhiệm nhà thờ, miễn là vẫn tôn trọng quyền bầu cửhoặc đề cử thuộc về người nào đó cách hợp pháp; trong trường hợp này, Giám mục giáo phận chuẩn y hoặc đặt cha quản nhiệm.
§2. Ngay cả khi nhà thờ thuộc một hội dòng giáo sĩ thuộc luật giáo hoàng, Giám mục giáo phận đặt một cha quản nhiệm do Bề Trên đề cử.
§3. Cha quản nhiệm của một nhà thờ gắn liền với một chủng viện hoặc một trường học do các giáo sĩ điều hành là cha giám đốc chủng viện hoặc của trường học ấy, trừ khi Giám mục giáo phận thiết lập cách khác.
Can. 557
§1. The diocesan bishop freely appoints the rector of a church, without prejudice to the right of election or presentation if someone legitimately has it; in that case, it is for the diocesan bishop to confirm or install the rector.
§2. Even if a church belongs to some clerical religious institute of pontifical right, the diocesan bishop is competent to install the rector presented by the superior.
§3. The rector of a church which is connected with a seminary or other college which is governed by clerics is the rector of the seminary or college unless the diocesan bishop has determined otherwise.
Điều 558
Miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 262, cha quản nhiệm không được phép thi hành trong nhà thờ đã được ủy thác cho ngài những nhiệm vụ thuộc giáo xứ được nói đến ở điều 530, 1°- 6°, trừ khi được cha sở chấp thuận hoặc ủy quyền, nếu cần.
Can. 558 Without prejudice to the prescript of can. 262, a rector is not permitted to perform the parochial functions mentioned in can. 530, nn. 1–6 in the church entrusted to him unless the pastor consents or, if the matter warrants it, delegates.
Điều 559
Trong nhà thờ đã được ủy thác cho ngài, cha quản nhiệm có thể thực hiện các cuộc cử hành phụng vụ, dù là trọng thể, miễn là vẫn giữ nguyên những luật hợp pháp về việc thành lập, và miễn là những cuộc cử hành đó, theo sự thẩm định của Đấng Bản Quyền địa phương, không gây phương hại cách nào cho thừa tác vụ của giáo xứ.
Can. 559 A rector can perform liturgical celebrations, even solemn ones, in the church entrusted to him, without prejudice to the legitimate laws of the foundation, and provided that, in the judgment of the local ordinary, they do not harm parochial ministry in any way.
Điều 560
Ở đâu thấy thuận lợi, Đấng Bản Quyền địa phương có thể truyền cho cha quản nhiệm phải cử hành cho đoàn dân các nghi lễ nhất định, dù thuộc giáo xứ, trong nhà thờ của ngài, và phải mở cửa nhà thờ cho các nhóm Ki-tô hữu để họ thực hiện những cuộc cử hành phụng vụ.
Can. 560 When the local ordinary considers it opportune, he can order a rector to celebrate in his church particular functions, even parochial ones, for the people and to make the church available for certain groups of the Christian faithful to conduct liturgical celebrations there.
Điều 561
Nếu không có phép của cha quản nhiệm hoặc của một Bề Trên hợp lệ khác, không ai được phép cử hành Thánh Lễ, ban các bí tích, hoặc thực hiện các nghi lễ thánh khác trong nhà thờ; phép này phải được ban hoặc bị từ chối chiếu theo quy tắc của luật.
Can. 561 No one is permitted to celebrate the Eucharist, administer the sacraments, or perform other sacred functions in the church without the permission of the rector or another legitimate superior; this permission must be granted or denied according to the norm of law.
Điều 562
Dưới quyền Đấng Bản Quyền địa phương và theo các quy chế hợp pháp và những quyền thủ đắc, cha quản nhiệm nhà thờ buộc phải liệu sao cho các nghi lễ thánh được cử hành xứng đáng trong nhà thờ theo những quy tắc phụng vụ và những quy định của giáo luật, cho các nghĩa vụ mà nhà thờ buộc gánh chịu được chu toàn cách trung thành, cho tài sản được quản trị cách chu đáo, cho các đồ thánh và nơi thánh được bảo trì và được trang hoàng, và phải liệu sao đừng để xảy ra điều gì không xứng hợp với nơi thánh cũng như với sựkính trọng phải có đối với nhà Chúa, dù bằng cách nào.
Can. 562 The rector of a church, under the authority of the local ordinary and observing the legitimate statutes and acquired rights, is obliged to see to it that sacred functions are celebrated worthily in the church according to the liturgical norms and prescripts of the canons, that obligations are fulfilled faithfully, that goods are administered diligently, that the maintenance and beauty of sacred furnishings and buildings are provided for, and that nothing whatever occurs which is in any way unfitting to the holiness of the place and the reverence due to a house of God.
Điều 563
Theo sự phán đoán khôn ngoan của mình, Đấng Bản Quyền địa phương có thể giải nhiệm cha quản nhiệm nhà thờ vì một lý do chính đáng, cho dù vị đó đã được những người khác bầu lên hoặc giới thiệu, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 682 §2.
Can. 563 Without prejudice to the prescript of can. 682, §2, the local ordinary, for a just cause and according to his own prudent judgment, can remove the rector of a church from office, even if he had been elected or presented by others.
TIẾT 2. CÁC CHA TUYÊN ÚY (ĐIỀU 564 – 572)
Art. 2. CHAPLAINS
Điều 564
Cha tuyên uý là một tư tế được ủy thác cách cố định, ít là một phần, trách nhiệm mục vụ của một cộng đoàn hoặc của một nhóm Ki-tô hữu đặc biệt mà ngài phải thi hành chiếu theo quy tắc của luật phổ quát và luật địa phương.
Can. 564 A chaplain is a priest to whom is entrusted in a stable manner the pastoral care, at least in part, of some community or particular group of the Christian faithful, which is to be exercised according to the norm of universal and particular law.
Điều 565
Trừ khi luật đã dự liệu cách khác hoặc người nào khác đã có những quyền đặc biệt hợp pháp, việc bổ nhiệm cha tuyên uý, cũng như việc đặt người đã được đề cử hoặc phê chuẩn người đã được đắc cử thuộc về Đấng Bản Quyền địa phương.
Can. 565 Unless the law provides otherwise or someone legitimately has special rights, a chaplain is appointed by the local ordinary to whom it also belongs to install the one presented or to confirm the one elected.
Điều 566
§1. Cha tuyên uý phải có tất cả mọi năng quyền mà việc thi hành trách nhiệm mục vụ đòi hỏi. Ngoài những năng quyền do luật địa phương ban hoặc do sự ủy nhiệm đặc biệt, cha tuyên uý chiếu theo chức vụ có năng quyền giải tội cho các tín hữu đã được trao phó cho ngài săn sóc, rao giảng Lời Chúa cho họ, ban Của Ăn Đàng và ban bí tích xức dầu bệnh nhân, cũng như bí tích thêm sức cho những người đang lâm cơn nguy tử.
§2. Tại các bệnh xá, nhà tù và trong các cuộc hành trình đường thủy, cha tuyên uý còn có năng quyền giải các vạ tiền kết không dành riêng và chưa tuyên bố, nhưng ngài chỉ có thể thi hành năng quyền ấy trong những nơi đó mà thôi, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 976.
Can. 566
§1. A chaplain must be provided with all the faculties which proper pastoral care requires. In addition to those which are granted by particular law or special delegation, a chaplain possesses by virtue of office the faculty of hearing the confessions of the faithful entrusted to his care, of preaching the word of God to them, of administering Viaticum and the anointing of the sick, and of conferring the sacrament of confirmation on those who are in danger of death.
§2. In hospitals, prisons, and on sea journeys, a chaplain, moreover, has the faculty, to be exercised only in those places, of absolving from latae sententiae censures which are neither reserved nor declared, without prejudice, however, to the prescript of can. 976.
Điều 567
§1. Đấng Bản Quyền địa phương không nên xúc tiến việc bổ nhiệm cha tuyên uý cho một nhà của hội dòng giáo dân mà không tham khảo ý kiến của vị Bề Trên có quyền đề cử một tư tế nào đó, sau khi đã tham khảo ý kiến của cộng đoàn.
§2. Cha tuyên uý cử hành hoặc điều hành các nghi lễ phụng vụ, nhưng không được xen vào việc lãnh đạo nội bộ của hội dòng.
Can. 567
§1. The local ordinary is not to proceed to the appointment of a chaplain to a house of a lay religious institute without consulting the superior, who has the right to propose a specific priest after the superior has heard the community.
§2. It is for the chaplain to celebrate or direct liturgical functions; nevertheless, he is not permitted to involve himself in the internal governance of the institute.
Điều 568
Trong mức độ có thể, phải đặt các cha tuyên uý cho những người không thể được hưởng nhờ thừa tác vụthông thường của cha sở, vì hoàn cảnh sinh sống của họ, chẳng hạn như những người di cư, những người lưu vong, những người tị nạn, những người du mục, những người đi biển.
Can. 568 As far as possible, chaplains are to be appointed for those who are not able to avail themselves of the ordinary care of pastors because of the condition of their lives, such as migrants, exiles, refugees, nomads, sailors.
Điều 569
Các cha tuyên uý quân đội được chi phối bởi những luật riêng.
Can. 569 Military chaplains are governed by special laws.
Điều 570
Nếu một nhà thờ không thuộc giáo xứ gắn liền với trụ sở của một cộng đoàn hoặc của một nhóm người, thì cha tuyên uý phải là cha quản nhiệm của nhà thờ ấy, trừ khi việc coi sóc cộng đoàn hoặc nhà thờ đòi hỏi cách khác.
Can. 570 If a non-parochial church is connected to the seat of a community or group, the chaplain is to be the rector of that church, unless the care of the community or of the church requires otherwise.
Điều 571
Trong khi thi hành trách nhiệm mục vụ, cha tuyên uý phải duy trì mối quan hệ cần thiết với cha sở.
Can. 571 In the exercise of his pastoral function, a chaplain is to preserve a fitting relationship with the pastor.
Điều 572
Về việc bãi nhiệm cha tuyên uý, phải giữ những quy định của điều 563.
Can. 572 In what pertains to the removal of a chaplain, the prescript of can. 563 is to be observed.
PHẦN III. CÁC TU HỘI THÁNH HIẾN VÀ CÁC TU ĐOÀN TÔNG ĐỒ (ĐIỀU 573 – 746)
PART III. INSTITUTES OF CONSECRATED LIFE AND SOCIETIES OF APOSTOLIC LIFE
THIÊN 1. CÁC TU HỘI THÁNH HIẾN (ĐIỀU 573 – 730)
SECTION I: INSTITUTES OF CONSECRATED LIFE
ĐỀ MỤC 1. QUY TẮC CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC TU HỘI THÁNH HIẾN (ĐIỀU 573 – 606)
TITLE I: NORMS COMMON TO ALL INSTITUTES OF CONSECRATED LIFE (Cann. 573 - 606)
Điều 573
§1. Đời sống thánh hiến qua việc tuyên khấn các lời khuyên Phúc Âm là một lối sống bền vững, nhờ đó, các tín hữu theo sát Đức Ki-tô hơn, dưới tác động của Chúa Thánh Thần, tự hiến hoàn toàn cho Thiên Chúa mà họ yêu mến trên hết mọi sự, để một khi đã hiến thân cho việc tôn vinh Thiên Chúa, cho việc xây dựng Giáo Hội và cho phần rỗi thế giới, với một danh nghĩa mới mẻ và đặc biệt, họ đạt tới sự hoàn hảo của đức ái trong việc phụng sự Nước Chúa, và một khi đã trở nên dấu chỉ rực rỡ trong Giáo Hội, họ tiên báo vinh quang thiên quốc.
§2. Các Ki-tô hữu được tự do đảm nhận lối sống ấy trong các tu hội thánh hiến đã được nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội thiết lập theo giáo luật, bằng những lời khấn hoặc bằng những mối ràng buộc thánh khác theo luật riêng của tu hội, họ tuyên khấn các lời khuyên Phúc Âm về đức khiết tịnh, nghèo khó và vâng phục, và họ được kết hợp cách đặc biệt với Giáo Hội và với mầu nhiệm Giáo Hội nhờ đức ái mà các lời khuyên này dẫn tới.
Can. 573
§1. The life consecrated through the profession of the evangelical counsels is a stable form of living by which the faithful, following Christ more closely under the action of the Holy Spirit, are totally dedicated to God who is loved most of all, so that, having been dedicated by a new and special title to His honor, to the building up of the Church, and to the salvation of the world, they strive for the perfection of charity in the service of the kingdom of God and, having been made an outstanding sign in the Church, foretell the heavenly glory.
§2. The Christian faithful freely assume this form of living in institutes of consecrated life canonically erected by competent authority of the Church. Through vows or other sacred bonds according to the proper laws of the institutes, they profess the evangelical counsels of chastity, poverty, and obedience and, through the charity to which the counsels lead, are joined in a special way to the Church and its mystery.
Điều 574
§1. Bậc sống của những người tuyên khấn các lời khuyên Phúc Âm trong các tu hội như thế thuộc về đời sống và sự thánh thiện của Giáo Hội, do đó phải được mọi người trong Giáo Hội khích lệ và cổ vũ.
§2. Một số Ki-tô hữu được Thiên Chúa đặc biệt mời gọi vào bậc sống ấy, để hưởng một hồng ân đặc biệt trong đời sống Giáo Hội và để góp phần vào sứ mạng cứu rỗi của Giáo Hội, theo mục tiêu và tinh thần của tu hội.
Can. 574
§1. The state of those who profess the evangelical counsels in institutes of this type belongs to the life and holiness of the Church and must be fostered and promoted by all in the Church.
§2. Certain Christian faithful are specially called by God to this state so that they possess a special gift in the life of the Church and contribute to its salvific mission, according to the purpose and spirit of the institute.
Điều 575
Các lời khuyên Phúc Âm, dựa trên giáo huấn và gương mẫu của Đức Ki-tô là Thầy, là một hồng ân thần linh mà Giáo Hội đã nhận lãnh nơi Chúa và luôn luôn gìn giữ nhờ ân sủng của Người.
Can. 575 The evangelical counsels, based on the teaching and examples of Christ the Teacher, are a divine gift which the Church has received from the Lord and preserves always through His grace.
Điều 576
Nhà chức trách có thẩm quyền Giáo Hội giải thích các lời khuyên Phúc Âm, điều chỉnh việc thi hành bằng các luật lệ và thiết lập các hình thức sống các lời khuyên đó cách bền vững bằng việc phê chuẩn theo giáo luật; về phần mình, nhà chức trách cũng liệu sao cho các tu hội tăng trưởng và phát triển theo tinh thần của các vịsáng lập và theo các truyền thống lành mạnh.
Can. 576 It is for the competent authority of the Church to interpret the evangelical counsels, to direct their practice by laws, and by canonical approbation to establish the stable forms of living deriving from them, and also, for its part, to take care that the institutes grow and flourish according to the spirit of the founders and sound traditions.
Điều 577
Trong Giáo Hội có rất nhiều tu hội thánh hiến, với những hồng ân khác nhau tùy theo ân sủng đã được ban cho tu hội: thật vậy, các tu hội theo sát Đức Ki-tô cầu nguyện, hoặc loan báo Nước Thiên Chúa, hoặc thi ân cho người ta, hoặc sống với người ta giữa trần gian, nhưng luôn luôn làm trọn ý của Chúa Cha.
Can. 577 In the Church there are a great many institutes of consecrated life which have different gifts according to the grace which has been given them: they more closely follow Christ who prays, or announces the kingdom of God, or does good to people, or lives with people in the world, yet who always does the will of the Father.
Điều 578
Mọi người phải trung thành duy trì tư tưởng và chủ trương của các vị sáng lập liên quan đến bản chất, mục đích, tinh thần và đặc tính của tu hội mà nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội đã thừa nhận, cũng nhưliên quan đến những truyền thống lành mạnh của tu hội, tất cả những điều ấy tạo thành gia sản của tu hội.
Can. 578 All must observe faithfully the mind and designs of the founders regarding the nature, purpose, spirit, and character of an institute, which have been sanctioned by competent ecclesiastical authority, and its sound traditions, all of which constitute the patrimony of the same institute.
Điều 579
Trong địa hạt của mình, các Giám mục giáo phận có thể ban hành sắc lệnh chính thức để thành lập các tu hội thánh hiến, miễn là đã tham khảo ý kiến của Tông Tòa.
Can. 579 Diocesan bishops, each in his own territory, can erect institutes of consecrated life by formal decree, provided that the Apostolic See has been consulted.
Điều 580
Việc liên kết một tu hội thánh hiến với một tu hội khác được dành cho nhà chức trách có thẩm quyền của tu hội nhận liên kết, miễn là vẫn giữ quyền tự trị theo giáo luật của tu hội được liên kết.
Can. 580 The aggregation of one institute of consecrated life to another is reserved to the competent authority of the aggregating institute; the canonical autonomy of the aggregated institute is always to be preserved.
Điều 581
Việc phân chia một tu hội thành nhiều phân chi, dù dưới bất kỳ danh xưng nào, thành lập các phân chi mới, hiệp nhất hay giới hạn phạm vi của các phân chi đã được thành lập trước thuộc về nhà chức trách có thẩm quyền của tu hội, chiếu theo quy tắc của hiến pháp.
Can. 581 To divide an institute into parts, by whatever name they are called, to erect new parts, to join those erected, or to redefine their boundaries belongs to the competent authority of the institute, according to the norm of the constitutions.
Điều 582
Việc sáp nhập hay hiệp nhất các tu hội thánh hiến được dành riêng cho Tông Tòa mà thôi; việc thành lập liên hiệp hay liên minh cũng được dành riêng cho Tông Tòa.
Can. 582 Mergers and unions of institutes of consecrated life are reserved to the Apostolic See only; confederations and federations are also reserved to it.
Điều 583
Nếu không có phép của Tông Tòa, thì các tu hội thánh hiến không thể thay đổi được điều gì liên quan đến những điếm đã được Tông Tòa phê chuẩn.
Can. 583 Changes in institutes of consecrated life affecting those things which had been approved by the Apostolic See cannot be made without its permission.
Điều 584
Việc giải thể một tu hội thuộc về một mình Tông Tòa, và việc định đoạt tài sản vật chất của tu hội ấy cũng thuộc về Tông Tòa.
Can. 584 The suppression of an institute pertains only to the Apostolic See; a decision regarding the temporal goods of the institute is also reserved to the Apostolic See.
Điều 585
Việc giải thể phân chi này hay phân chi kia của chính tu hội thuộc về nhà chức trách có thẩm quyền của tu hội.
Can. 585 It belongs to the competent authority of an institute to suppress its parts.
Điều 586
§1. Mỗi tu hội được thừa nhận có quyền tự trị chính đáng trong sinh hoạt, nhất là trong việc lãnh đạo, nhờ đó, tu hội có một kỷ luật riêng trong Giáo Hội và có thể bảo toàn nguyên vẹn gia sản của mình được nói đến ởđiều 587.
§2. Việc duy trì và bảo vệ quyền tự trị ấy thuộc về các Đấng Bản Quyền địa phương.
Can. 586
§1. A just autonomy of life, especially of governance, is acknowledged for individual institutes, by which they possess their own discipline in the Church and are able to preserve their own patrimony intact, as mentioned in can. 578.
§2. It is for local ordinaries to preserve and safeguard this autonomy.
Điều 587
§1. Để bảo vệ ơn gọi riêng và căn tính của mỗi tu hội cách trung thành hơn, ngoài những gì mà điều 578 đã ấn định phải duy trì, luật căn bản hay hiến pháp của bất cứ tu hội nào cũng phải có những quy tắc căn bản vềviệc lãnh đạo của tu hội và về kỷ luật của các thành viên, về việc thâu nhận và đào tạo các thành viên, cũng như về đối tượng riêng của dây ràng buộc thánh.
§2. Bộ luật ấy phải được nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội phê chuẩn và chỉ được thay đổi với sựđồng ý của cùng nhà chức trách này.
§3. Trong bộ luật ấy, các yếu tố thiêng liêng và các yếu tố pháp lý phải được kết hợp hài hòa với nhau, nhưng không được tăng thêm các quy tắc khi không cần thiết.
§4. Các quy tắc khác do nhà chức trách có thẩm quyền của tu hội ấn định phải được tập hợp cách thích đáng trong các bộ luật khác, nhưng các quy tắc này có thể được duyệt lại và được thích nghi cách xứng hợp tùy theo nhu cầu của mỗi thời và mỗi nơi.
Can. 587
§1. To protect more faithfully the proper vocation and identity of each institute, the fundamental code or constitutions of every institute must contain, besides those things which are to be observed as stated in can. 578, fundamental norms regarding governance of the institute, the discipline of members, incorporation and formation of members, and the proper object of the sacred bonds.
§2. A code of this type is approved by competent authority of the Church and can be changed only with its consent.
§3. In this code spiritual and juridic elements are to be joined together suitably; nevertheless, norms are not to be multiplied without necessity.
§4. Other norms established by competent authority of an institute are to be collected suitably in other codes and, moreover, can be reviewed appropriately and adapted according to the needs of places and times.
Điều 588
§1. Bậc sống thánh hiến, tự bản chất, không thuộc hàng giáo sĩ, cũng chẳng thuộc hàng giáo dân.
§2. Tu hội giáo sĩ là tu hội được các giáo sĩ lãnh đạo, do mục đích hoặc do ý định của vị sáng lập hoặc do một truyền thống chính đáng, đảm nhận việc thi hành chức thánh và được quyền bính Giáo Hội công nhận như vậy.
§3. Tu hội giáo dân là tu hội được nhà chức trách Giáo Hội công nhận như vậy, do bản chất, do đặc tính và do mục đích của mình, tu hội có một nhiệm vụ riêng được vị sáng lập hoặc được truyền thống chính đáng xác định, và nhiệm vụ này không bao hàm việc thi hành chức thánh.
Can. 588
§1. By its very nature, the state of consecrated life is neither clerical nor lay.
§2. That institute is called clerical which, by reason of the purpose or design intended by the founder or by virtue of legitimate tradition, is under the direction of clerics, assumes the exercise of sacred orders, and is recognized as such by the authority of the Church.
§3. That institute is called lay which, recognized as such by the authority of the Church, has by virtue of its nature, character, and purpose a proper function defined by the founder or by legitimate tradition, which does not include the exercise of sacred orders.
Điều 589
Một tu hội thánh hiến được coi là thuộc luật giáo hoàng, nếu đã được Tông Tòa thành lập hay phê chuẩn bằng một sắc lệnh chính thức; nhưng một tu hội thánh hiến được coi là thuộc luật giáo phận, nếu đã được Giám mục giáo phận thành lập mà không có sắc lệnh phê chuẩn của Tông Tòa.
Can. 589 An institute of consecrated life is said to be of pontifical right if the Apostolic See has erected it or approved it through a formal decree. It is said to be of diocesan right, however, if it has been erected by a diocesan bishop but has not obtained a decree of approval from the Apostolic See.
Điều 590
§1. Các tu hội thánh hiến phục tùng cách riêng quyền bính tối cao của Giáo Hội, với tư cách là đã hiến thân phục vụ Thiên Chúa và toàn thể Giáo Hội cách đặc biệt.
§2. Mỗi thành viên buộc phải vâng phục Đức Giáo Hoàng như Bề Trên tối cao của mình, cũng do dây ràng buộc thánh của đức vâng phục.
Can. 590
§1. Inasmuch as institutes of consecrated life are dedicated in a special way to the service of God and of the whole Church, they are subject to the supreme authority of the Church in a special way.
§2. Individual members are also bound to obey the Supreme Pontiff as their highest superior by reason of the sacred bond of obedience.
Điều 591
Để đáp ứng tốt hơn với thiện ích của các tu hội và những nhu cầu của việc tông đồ, Đức Giáo Hoàng, do quyền tối thượng trên toàn Giáo Hội và vì lợi ích chung, có thế miễn cho các tu hội thánh hiến khỏi quyền lãnh đạo của các Đấng Bản Quyền địa phương và đặt họ dưới quyền một mình ngài hay dưới một quyền bính khác của Giáo Hội.
Can. 591 In order to provide better for the good of institutes and the needs of the apostolate, the Supreme Pontiff, by reason of his primacy in the universal Church and with a view to common advantage, can exempt institutes of consecrated life from the governance of local ordinaries and subject them to himself alone or to another ecclesiastical authority.
Điều 592
§1. Để cổ vũ sự hiệp thông giữa các tu hội với Tông Tòa cách đắc lực nhất, mỗi vị Điều Hành tổng quyền phải gửi về Tông Tòa một bản tường trình ngắn gọn về tình trạng và đời sống của tu hội, theo cách thức và vào thời gian do Tông Tòa ấn định.
§2. Các vị Điều Hành của mỗi tu hội phải phổ biến các tài liệu của Tòa Thánh liên quan đến những thành viên đã được trao phó cho mình và phải liệu sao cho họ tuân giữ các văn kiện ấy.
Can. 592
§1. In order better to foster the communion of institutes with the Apostolic See, each supreme moderator is to send a brief report of the state and life of the institute to the Apostolic See, in a manner and at a time established by the latter.
§2. The moderators of every institute are to promote knowledge of documents of the Holy See which regard the members entrusted to them and are to take care about their observance.
Điều 593
Các tu hội thuộc luật giáo hoàng tùy thuộc trực tiếp và chỉ tùy thuộc quyền Tông Tòa trong việc lãnh đạo nội bộ và kỷ luật, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 586.
Can. 593 Without prejudice to the prescript of can. 586, institutes of pontifical right are immediately and exclusively subject to the power of the Apostolic See in regards to internal governance and discipline.
Điều 594
Một tu hội thuộc luật giáo phận được đặt dưới sự chăm sóc đặc biệt của Giám mục giáo phận miễn là vẫn giữnguyên những quy định của điều 586.
Can. 594 Without prejudice to can. 586, an institute of diocesan right remains under the special care of the diocesan bishop.
Điều 595
§1. Giám mục của trụ sở chính phê chuẩn hiến pháp và chuẩn y các thay đổi được đưa vào hiến pháp cách hợp lệ, ngoại trừ những điều mà Tông Tòa đã can thiệp vào, ngài cũng giải quyết những vấn đề quan trọng liên quan tới toàn thể tu hội và vượt quá quyền hạn của quyền bính nội bộ, nhưng sau khi đã tham khảo ý kiến của các Giám mục giáo phận khác nữa, nếu tu hội đã mở rộng trong nhiều giáo phận.
§2. Giám mục giáo phận có thể miễn chuẩn hiến pháp trong những trường hợp đặc biệt.
Can. 595
§1. It is for the bishop of the principal seat to approve the constitutions and confirm changes legitimately introduced into them, without prejudice to those things which the Apostolic See has taken in hand, and also to treat affairs of greater importance affecting the whole institute which exceed the power of internal authority, after he has consulted the other diocesan bishops, however, if the institute has spread to several dioceses.
§2. A diocesan bishop can grant dispensations from the constitutions in particular cases.
Điều 596
§1. Các Bề Trên và các công nghị của tu hội có quyền trên các thành viên do luật phổ quát và hiến pháp quy định.
§2. Nhưng trong các hội dòng giáo sĩ thuộc luật giáo hoàng, các Bề Trên còn có quyền lãnh đạo của Giáo Hội ở tòa ngoài cũng như ở tòa trong.
§3. Phải áp dụng những quy định của các điều 131, 133, 137-144 cho quyền được nói đến ở §1.
Can. 596
§1. Superiors and chapters of institutes possess that power over members which is defined in universal law and the constitutions.
§2. In clerical religious institutes of pontifical right, however, they also possess ecclesiastical power of governance for both the external and internal forum.
§3. The prescripts of cann. 131, 133, and 137– 144 apply to the power mentioned in §1.
Điều 597
§1. Mọi người Công Giáo có ý muốn ngay lành, hội đủ các đức tính do luật phổ quát và luật riêng đòi hỏi và không vướng mắc một ngăn trở nào, đều có thể được nhận vào một tu hội thánh hiến.
§2. Không ai có thể được nhận vào mà không được chuẩn bị thích đáng.
Can. 597
§1. Any Catholic endowed with a right intention who has the qualities required by universal and proper law and who is not prevented by any impediment can be admitted into an institute of consecrated life.
§2. No one can be admitted without suitable preparation.
Điều 598
§1. Mỗi tu hội, xét theo đặc tính và mục đích riêng, phải quy định trong hiến pháp cách thức tuân giữ các lời khuyên Phúc Âm về đức khiết tịnh, nghèo khó và vâng phục trong lối sống của mình.
§2. Tất cả các thành viên không những phải trung thành tuân giữ toàn vẹn các lời khuyên Phúc Âm, mà còn phải điều chỉnh đời sống mình cho hợp với luật riêng của tu hội và như thế họ phải vươn tới sự trọn lành của bậc mình.
Can. 598
§1. Each institute, attentive to its own character and purposes, is to define in its constitutions the manner in which the evangelical counsels of chastity, poverty, and obedience must be observed for its way of living.
§2. Moreover, all members must not only observe the evangelical counsels faithfully and fully but also arrange their life according to the proper law of the institute and thereby strive for the perfection of their state.
Điều 599
Lời khuyên Phúc Âm về đức khiết tịnh được đảm nhận vì Nước Trời là dấu chỉ của thế giới sẽ đến, là nguồn sinh lực phong phú hơn trong một con tim không chia sẻ, và bao hàm nghĩa vụ tiết dục hoàn toàn trong bậc độc thân.
Can. 599 The evangelical counsel of chastity assumed for the sake of the kingdom of heaven, which is a sign of the world to come and a source of more abundant fruitfulness in an undivided heart, entails the obligation of perfect continence in celibacy.
Điều 600
Lời khuyên Phúc Âm về đức nghèo khó theo gương Đức Ki-tô là Đấng từ chỗ giàu sang đã trở nên nghèo khó vì chúng ta, ngoài một nếp sống nghèo khó trong thực tế và trong tinh thần, cần cù và đạm bạc, thanh thoát với của cải thế gian, còn bao hàm sự lệ thuộc và sự hạn chế trong việc sử dụng và định đoạt tài sản chiếu theo գuy tắc luật riêng của mỗi tu hội.
Can. 600 The evangelical counsel of poverty in imitation of Christ who, although he was rich, was made poor for us, entails, besides a life which is poor in fact and in spirit and is to be led productively in moderation and foreign to earthly riches, a dependence and limitation in the use and disposition of goods according to the norm of the proper law of each institute.
Điều 601
Lời khuyên Phúc Âm về đức vâng phục, được đảm nhận trong tinh thần đức tin và đức ái để theo bước Đức Ki-tô là Đấng đã vâng phục cho đến chết, đòi buộc ý chí một sự tùng phục các Bề Trên hợp pháp, khi các ngài đại diện Thiên Chúa ban lệnh hợp theo hiến pháp riêng.
Can. 601 The evangelical counsel of obedience, undertaken in a spirit of faith and love in the following of Christ obedient unto death, requires the submission of the will to legitimate superiors, who stand in the place of God, when they command according to the proper constitutions.
Điều 602
Đời sống huynh đệ, thích hợp với mỗi tu hội, nhờ đó tất cả các thành viên được hiệp nhất với nhau trong Đức Ki-tô như trong một gia đình riêng, phải được xác định thế nào để trở nên một sự tương trợ lẫn nhau cho tất cả các thành viên trong việc chu toàn ơn gọi của mình. Như vậy, nhờ sự hiệp thông huynh đệ được bén rễ và được xây dựng trên đức ái, các thành viên phải trở nên một mẫu gương của sự hòa giải đại đồng trong Đức Ki-tô.
Can. 602 The life of brothers or sisters proper to each institute, by which all the members are united together as a special family in Christ, is to be defined in such a way that it becomes a mutual support for all in fulfilling the vocation of each. Moreover, by their communion as brothers or sisters rooted and founded in charity, members are to be an example of universal reconciliation in Christ.
Điều 603
§1. Ngoài các tu hội thánh hiến, Giáo Hội còn nhìn nhận nếp sống ẩn tu hay độc tu, qua đó các Ki-tô hữu hiến dâng đời mình để ngợi khen Thiên Chúa và mưu cầu phần rỗi cho thế giới bằng việc sống cách biệt với thếgian hơn, trong sự thinh lặng đơn độc, trong việc chuyên cần cầu nguyện và trong sự sám hối.
§2. Vị ẩn tu được luật nhìn nhận như là người dâng mình cho Thiên Chúa trong đời thánh hiến, nếu họ công khai tuyên giữ ba lời khuyên Phúc Âm, bằng một lời khấn hoặc bằng một dây ràng buộc khác trong tay Giám mục giáo phận và nếu họ tuân giữ chương trình sống riêng của mình dưới sự hướng dẫn của ngài.
Can. 603
§1. In addition to institutes of consecrated life, the Church recognizes the eremitic or anchoritic life by which the Christian faithful devote their life to the praise of God and the salvation of the world through a stricter withdrawal from the world, the silence of solitude, and assiduous prayer and penance.
§2. A hermit is recognized by law as one dedicated to God in consecrated life if he or she publicly professes in the hands of the diocesan bishop the three evangelical counsels, confirmed by vow or other sacred bond, and observes a proper program of living under his direction.
Điều 604
§1. Ngoài những hình thức của đời thánh hiến này còn có bậc các trinh nữ là những người nói lên sự quyết tâm lành thánh theo sát Đức Ki-tô, họ được Giám mục giáo phận cung hiến cho Thiên Chúa theo nghi thức phụng vụ được phê chuẩn, họ đính hôn cách huyền nhiệm với Đức Ki-tô, Con Thiên Chúa, và hiến thân phục vụ Giáo Hội.
§2. Các trinh nữ có thể liên kết với nhau để giữ sự quyết tâm của mình cách trung thành hơn và để giúp nhau chu toàn việc phục vụ Giáo Hội thích hợp với bậc mình.
Can. 604
§1. Similar to these forms of consecrated life is the order of virgins who, expressing the holy resolution of following Christ more closely, are consecrated to God by the diocesan bishop according to the approved liturgical rite, are mystically betrothed to Christ, the Son of God, and are dedicated to the service of the Church.
§2. In order to observe their own resolution more faithfully and to perform by mutual assistance service to the Church in harmony with their proper state, virgins can be associated together.
Điều 605
Việc phê chuẩn các hình thức mới của đời thánh hiến được dành riêng cho Tông Tòa. Tuy nhiên, các Giám mục giáo phận phải nỗ lực phân định các hồng ân mới của đời thánh hiến do Chúa Thánh Thần trao phó cho Giáo Hội, phải giúp đỡ những vị khởi xướng biểu lộ quyết tâm của họ tốt chừng nào hay chừng nấy và phải bảo vệ họ bằng những quy chế thích hợp, nhất là phải áp dụng các quy tắc tổng quát được chứa đựng trong phần này.
Can. 605 The approval of new forms of consecrated life is reserved only to the Apostolic See. Diocesan bishops, however, are to strive to discern new gifts of consecrated life granted to the Church by the Holy Spirit and are to assist promoters so that these can express their proposals as well as possible and protect them by appropriate statutes; the general norms contained in this section are especially to be utilized.
Điều 606
Điều gì đã được ấn định về các tu hội thánh hiến và các thành viên của họ đều có giá trị như nhau cho cả hai phái nam nữ, trừ khi đã thấy rõ cách khác do văn mạch hay do bản chất sự việc.
Can. 606 Those things which are established for institutes of consecrated life and their members are equally valid in law for either sex, unless it is otherwise evident from the context of the wording or the nature of the matter.
ĐỀ MỤC 2. CÁC HỘI DÒNG (ĐIỀU 607-709)
TITLE II. RELIGIOUS INSTITUTES (Cann. 607 - 709)
Điều 607
§1. Xét như là sự thánh hiến toàn thân, đời sống tu trì biểu lộ trong Giáo Hội hôn ước kỳ diệu được Thiên Chúa thiết lập như dấu chỉ của thế giới mai sau. Như vậy, người tu sĩ hiến dâng trọn vẹn thân mình như một hy lễ được dâng lên Thiên Chúa, nhờ đó tất cả cuộc sống họ trở nên một việc liên lỉ thờ phượng Thiên Chúa trong đức ái.
§2. Hội dòng là một xã hội, trong đó các thành viên tuyên giữ các lời khấn công vĩnh viễn hay tạm thời, nhưng họ phải tuyên khấn lại khi mãn hạn, tùy theo luật riêng, và chung sống đời huynh đệ.
§3. Việc các tu sĩ phải làm chứng công khai cho Đức Ki-tô và cho Giáo Hội bao hàm sự xa cách thế gian là điều hợp với đặc tính và mục tiêu của mỗi tu hội.
Can. 607
§1. As a consecration of the whole person, religious life manifests in the Church a wonderful marriage brought about by God, a sign of the future age. Thus the religious brings to perfection a total self-giving as a sacrifice offered to God, through which his or her whole existence becomes a continuous worship of God in charity.
§2. A religious institute is a society in which members, according to proper law, pronounce public vows, either perpetual or temporary which are to be renewed, however, when the period of time has elapsed, and lead a life of brothers or sisters in common.
§3. The public witness to be rendered by religious to Christ and the Church entails a separation from the world proper to the character and purpose of each institute.
CHƯƠNG 1. CÁC NHÀ DÒNG. VIỆC THÀNH LẬP VÀ GIÁI THỂ CÁC NHÀ DÒNG (ĐIỀU 608 – 616)
CHAPTER I. RELIGIOUS HOUSES AND THEIR ERECTION AND SUPPRESSION
Điều 608
Cộng đoàn tu sĩ phải ở trong một nhà được chính thức thành lập, dưới quyền Bề Trên được chỉ định chiếu theo quy tắc của luật; mỗi nhà phải có ít là một nguyện đường là nơi cử hành Thánh Lễ và lưu giữ Thánh Thể, để thật sự là trung tâm của cộng đoàn.
Can. 608 A religious community must live in a legitimately established house under the authority of a superior designated according to the norm of law. Each house is to have at least an oratory in which the Eucharist is to be celebrated and reserved so that it is truly the center of the community.
Điều 609
§1. Những nhà của một hội dòng được nhà chức trách có thẩm quyền thành lập theo hiến pháp, với sự đồng ý bằng văn bản của Giám mục giáo phận.
§2. Để thành lập một nữ đan viện, còn phải có phép Tông Tòa.
Can. 609
§1. Houses of a religious institute are erected by the authority competent according to the constitutions, with the previous written consent of the diocesan bishop.
§2. In addition, the permission of the Apostolic See is required to erect a monastery of nuns.
Điều 610
§1. Việc thành lập các nhà đòi phải lưu ý đến ích lợi của Giáo Hội và của tu hội, và phải bảo đảm những gì cần thiết để các thành viên có thể sống đời tu xứng hợp, theo những mục đích riêng cũng như theo tinh thần của tu hội.
§2. Không nên thành lập một nhà nào, nếu không thể dự liệu cách khôn ngoan rằng các nhu cầu của các thành viên sẽ được đáp ứng cách thích đáng.
Can. 610 §1. The erection of houses takes place with consideration for their advantage to the Church and the institute and with suitable safeguards for those things which are required to carry out properly the religious life of the members according to the proper purposes and spirit of the institute.
§2. No house is to be erected unless it can be judged prudently that the needs of the members will be provided for suitably.
Điều 611
Việc Giám mục giáo phận chấp thuận cho tu hội thành lập một nhà dòng bao hàm quyền:
1° sống một đời sống phù hợp với đặc tính và các mục đích riêng của tu hội;
2° thực hiện các công việc riêng của tu hội chiếu theo quy tắc của luật, miễn là vẫn tôn trọng các điều kiện đã được đặt ra trong việc chấp thuận;
3° có một nhà thờ, đối với các tu hội giáo sĩ, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1215 §3, và thi hành thừa tác vụ thánh chức, miễn là vẫn giữ những luật phải giữ.
Can. 611 The consent of the diocesan bishop to erect a religious house of any institute entails the right:
1º to lead a life according to the character and proper purposes of the institute;
2º to exercise the works proper to the institute according to the norm of law and without prejudice to the conditions attached to the consent;
3º for clerical institutes to have a church, without prejudice to the prescript of can. 1215, §3 and to perform sacred ministries, after the requirements of the law have been observed.
Điều 612
Để một nhà dòng được chuyển sang làm những việc tông đồ khác với những việc vì đó mà nhà dòng đã được thiết lập, thì cần phải có sự chấp thuận của Giám mục giáo phận; nhưng sự chấp thuận này không cần thiết, nếu đó là một sự thay đổi chỉ liên quan đến việc lãnh đạo nội bộ và kỷ luật, miễn là vẫn giữ nguyên các luật tặng lập.
Can. 612 For a religious house to be converted to apostolic works different from those for which it was established, the consent of the diocesan bishop is required, but not if it concerns a change which refers only to internal governance and discipline, without prejudice to the laws of the foundation.
Điều 613
§1. Một nhà dòng của các kinh sĩ dòng và đan sĩ dưới sự lãnh đạo và coi sóc của vị Điều Hành riêng có quyền tự trị, trừ khi hiến pháp quy định cách khác.
§2. Chiếu theo luật, vị Điều Hành của một nhà tự trị là Bề Trên сấр саo.
Can. 613
§1. A religious house of canons regular or of monks under the governance and care of its own moderator is autonomous unless the constitutions state otherwise.
§2. The moderator of an autonomous house is a major superior by law.
Điều 614
Các nữ đan viện đã được liên kết với một tu hội nam thì vẫn duy trì cách sống và việc lãnh đạo riêng theo hiến pháp. Các quyền lợi và nghĩa vụ hỗ tương cần được xác định thế nào để việc liên kết có thể đem lại lợi ích thiêng liêng.
Can. 614 Monasteries of nuns associated to an institute of men maintain their own way of life and governance according to the constitutions. Mutual rights and obligations are to be defined in such a way that spiritual good can come from the association.
Điều 615
Đan viện tự trị nào không có Bề Trên cấp cao nào khác ngoài vị Điều Hành riêng, và cũng không được liên kết với một tu hội khác của nam tu sĩ, đến nỗi Bề Trên của chính tu hội này có một quyền thật sự được xác định trong hiến pháp, thì được ủy thác cho Giám mục giáo phận trông coi cách đặc biệt chiếu theo quy tắc của luật.
Can. 615 An autonomous monastery which does not have another major superior besides its own moderator and is not associated to another institute of religious in such a way that the superior of the latter possesses true power over such a monastery as determined by the constitutions is entrusted to the special vigilance of the diocesan bishop according to the norm of law.
Điều 616
§1. Một nhà dòng được chính thức thành lập có thể bị vị Điều Hành giải thể chiếu theo quy tắc của hiến pháp, sau khi đã tham khảo ý kiến của Giám mục giáo phận. Còn tài sản của nhà dòng bị giải thể thì phải được luật riêng của tu hội định liệu, miễn là vẫn tôn trọng ý muốn của các người sáng lập hay của các người dâng cúng, cũng như các quyền lợi đã được thủ đắc cách hợp pháp.
§2. Việc giải thể ngôi nhà duy nhất của một tu hội thuộc về Tòa Thánh, và trong trường hợp này, việc định đoạt tài sản cũng thuộc về Tòa Thánh.
§3. Việc giải thể một đan viện tự trị được được nói đến ở điều 613 thuộc về tổng công nghị, trừ khi hiến pháp quy định cách khác.
§4. Việc giải thể một nữ đan viện tự trị thuộc về Tòa Thánh, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của hiến pháp trong trong những gì liên quan đến tài sản.
Can. 616
§1. The supreme moderator can suppress a legitimately erected religious house according to the norm of the constitutions, after the diocesan bishop has been consulted. The proper law of the institute is to make provision for the goods of the suppressed house, without prejudice to the intentions of the founders or donors or to legitimately acquired rights.
§2. The suppression of the only house of an institute belongs to the Holy See, to which the decision regarding the goods in that case is also reserved.
§3. To suppress the autonomous house mentioned in can. 613 belongs to the general chapter, unless the constitutions state otherwise.
§4. To suppress an autonomous monastery of nuns belongs to the Apostolic See, with due regard to the prescripts of the constitutions concerning its goods.
CHƯƠNG 2. VIỆC LÃNH ĐẠO HỘI DÒNG (ĐIỀU 617 – 640)
CHAPTER II. THE GOVERNANCE OF INSTITUTES
TIẾT 1. CÁC BỀ TRÊN VÀ BAN CỐ VẤN (ĐIỀU 617 – 630)
Art. 1. SUPERIORS AND COUNCILS
Điều 617
Các Bề Trên phải chu toàn trách nhiệm của mình và phải thi hành quyền của mình chiếu theo quy tắc của luật phố quát và luật riêng.
Can. 617 Superiors are to fulfill their function and exercise their power according to the norm of universal and proper law.
Điều 618
Các Bề Trên phải thi hành quyền đã được lãnh nhận từ Thiên Chúa qua thừa tác vụ của Giáo Hội trong tinh thần phục vụ. Vì vậy, ngoan ngoãn theo ý muốn của Thiên Chúa trong khi thi hành trách nhiệm, các Bề Trên phải lãnh đạo các người thuộc quyền như con cái của Thiên Chúa, và để khuyến khích họ tự nguyện vâng phục trong sự tôn trọng nhân vị, các Bề Trên phải sẵn sàng lắng nghe họ và phải cổ vũ họ cộng tác vì lợi ích của tu hội và của Giáo Hội, nhưng vẫn giữ nguyên quyền quyết định của mình cũng như quyền truyền dạy điều gì phải làm.
Can. 618 Superiors are to exercise their power, received from God through the ministry of the Church, in a spirit of service. Therefore, docile to the will of God in fulfilling their function, they are to govern their subjects as sons or daughters of God and, promoting the voluntary obedience of their subjects with reverence for the human person, they are to listen to them willingly and foster their common endeavor for the good of the institute and the Church, but without prejudice to the authority of superiors to decide and prescribe what must be done.
Điều 619
Các Bề Trên phải tận lực thi hành nhiệm vụ của mình, và trong sự hiệp nhất với các thành viên được trao phó cho mình, các ngài phải tìm cách xây dựng một cộng đoàn huynh đệ trong Đức Ki-tô, nơi đó Thiên Chúa được tìm kiếm và được yêu mến trên hết mọi sự. Vì vậy, chính các Bề Trên phải thường xuyên nuôi dưỡng các thành viên bằng lương thực Lời Chúa và phải dẫn đưa họ tới việc cử hành phụng vụ. Các Bề Trên phải nêu gương cho họ trong việc thực hành các nhân đức, trong việc tuân giữ các luật lệ và các truyền thống của tu hội mình; các Bề Trên phải chu cấp xứng đáng các nhu cầu cá nhân của họ, phải ân cần chăm lo và viếng thăm những người đau yếu, phải sửa dạy những người vô kỷ luật, phải an ủi những người nhút nhát, và phải nhẫn nại với hết mọi người.
Can. 619 Superiors are to devote themselves diligently to their office and together with the members entrusted to them are to strive to build a community of brothers or sisters in Christ, in which God is sought and loved before all things. Therefore, they are to nourish the members regularly with the food of the word of God and are to draw them to the celebration of the sacred liturgy. They are to be an example to them in cultivating virtues and in the observance of the laws and traditions of their own institute; they are to meet the personal needs of the members appropriately, solicitously to care for and visit the sick, to correct the restless, to console the faint of heart, and to be patient toward all.
Điều 620
Những vị Bề Trên cấp cao là những người lãnh đạo toàn thể tu hội, hoặc một tỉnh dòng, hoặc một phần tương đương với tỉnh dòng, hoặc một nhà tự trị, cũng như những người đại diện của các vị ấy. Viện Phụ tổng quyền và Bề Trên của một hội dòng đan tu cũng là những vị Bề Trên cấp cao, nhưng những vị này lại không có mọi quyền mà luật phổ quát dành cho các Bề Trên cấp cao.
Can. 620 Those who govern an entire institute, a province of an institute or part equivalent to a province, or an autonomous house, as well as their vicars, are major superiors. Comparable to these are an abbot primate and a superior of a monastic congregation, who nonetheless do not have all the power which universal law grants to major superiors.
Điều 621
Tỉnh dòng là liên hiệp nhiều nhà thành một phần trực tiếp của cùng một tu hội, dưới quyền cùng một Bề Trên, và được nhà chức trách hợp pháp thiết lập theo giáo luật.
Can. 621 A grouping of several houses which constitutes an immediate part of the same institute under the same superior and has been canonically erected by legitimate authority is called a province.
Điều 622
Vị Điều Hành tổng quyền có quyền trên mọi tỉnh dòng, các nhà và các thành viên của tu hội và phải thi hành quyền ấy theo luật riêng; các Bề Trên khác có quyền này trong giới hạn nhiệm vụ của mình.
Can. 622 The supreme moderator holds power over all the provinces, houses, and members of an institute; this power is to be exercised according to proper law. Other superiors possess power within the limits of their function.
Điều 623
Để được bổ nhiệm hay được bầu vào chức vụ Bề Trên cách hữu hiệu, các thành viên của hội dòng, sau khi tuyên khấn trọn đời hay vĩnh viễn, buộc phải có một thời gian xứng hợp do luật riêng ấn định, hoặc nếu là BềTrên cấp cao, thì do hiến pháp.
Can. 623 In order for members to be appointed or elected validly to the function of superior, a suitable time is required after perpetual or definitive profession, to be determined by proper law, or if it concerns major superiors, by the constitutions.
Điều 624
§1. Các Bề Trên phải được đặt lên cho một thời gian nhất định và xứng hợp tùy theo bản chất và nhu cầu của tu hội, trừ khi hiến pháp quy định cách khác về vị Điều Hành tổng quyền và các Bề Trên nhà tự trị.
§2. Luật riêng phải liệu sao có những quy tắc thích hợp để các Bề Trên được đặt lên cho một thời gian nhất định đừng ở trong chức vụ lãnh đạo quá lâu mà không cách quãng.
§3. Tuy nhiên, trong thời gian tại chức, các vị có thể bị giải nhiệm hoặc được thuyên chuyển sang một chức vụ khác vì những lý do được quy định trong luật riêng.
Can. 624
§1. Superiors are to be constituted for a certain and appropriate period of time according to the nature and need of the institute, unless the constitutions determine otherwise for the supreme moderator and for superiors of an autonomous house.
§2. Proper law is to provide suitable norms so that superiors, constituted for a definite time, do not remain too long in offices of governance without interruption.
§3. Nevertheless, they can be removed from office during their function or be transferred to another for reasons established in proper law.
Điều 625
§1. Vị Điều Hành tổng quyền của một tu hội phải được chỉ định bằng việc bầu cử đúng giáo luật chiếu theo các quy tắc của hiến pháp.
§2. Giám mục tại nơi có trụ sở chính chủ tọa cuộc bầu cử Bề Trên đan viện tự trị được nói đến ở điều 615, và cuộc bầu cử vị Điều Hành tổng quyền của tu hội thuộc luật giáo phận.
§3. Các Bề Trên khác phải được đặt lên chiếu theo quy tắc của hiến pháp, nhưng nếu các vị được bầu, thì các vị phải được sự chuẩn y của Bề Trên cấp cao có thẩm quyền; nếu các vị được Bề Trên bổ nhiệm, thì trước đó phải có sự tham khảo ý kiến cách thích đáng.
Can. 625
§1. The supreme moderator of an institute is to be designated by canonical election according to the norm of the constitutions.
§2. The bishop of the principal seat presides at the elections of a superior of the autonomous monastery mentioned in can. 615 and of the supreme moderator of an institute of diocesan right.
§3. Other superiors are to be constituted according to the norm of the constitutions, but in such a way that, if they are elected, they need the confirmation of a competent major superior; if they are appointed by a superior, however, a suitable consultation is to precede.
Điều 626
Các Bề Trên khi trao chức vụ, và các thành viên khi bầu cử, phải giữ các quy tắc của luật phổ quát và của luật riêng. Các Bề Trên và các thành viên phải tránh mọi lạm dụng và thiên vị, và trong khi chỉ hướng về Thiên Chúa và nhằm lợi ích của tu hội, họ phải bổ nhiệm hoặc bầu những người mà trước mặt Chúa họ phải xét là thực sự xứng đáng và có khả năng. Ngoài ra, trong các cuộc bầu cử, họ phải tránh việc vận động phiếu cách trực tiếp hay gián tiếp, cho chính mình hay cho người khác.
Can. 626 Superiors in the conferral of offices and members in elections are to observe the norms of universal and proper law, are to abstain from any abuse or partiality, and are to appoint or elect those whom they know in the Lord to be truly worthy and suitable, having nothing before their eyes but God and the good of the institute. Moreover, in elections they are to avoid any procurement of votes, either directly or indirectly, whether for themselves or for others.
Điều 627
§1. Chiếu theo quy tắc của hiến pháp, các Bề Trên phải có hội đồng riêng và phải nhờ đến hội đồng ấy khi thi hành nhiệm vụ.
§2. Ngoài những trường hợp do luật phổ quát quy định, luật riêng phải xác định những trường hợp nào buộc phải có sự chấp thuận hay buộc phải hỏi ý kiến để hành vi được hữu hiệu chiếu theo quy tắc của điều 127.
Can. 627
§1. According to the norm of the constitutions, superiors are to have their own council, whose assistance they must use in carrying out their function.
§2. In addition to the cases prescribed in universal law, proper law is to determine the cases which require consent or counsel to act validly; such consent or counsel must be obtained according to the norm of can. 127.
Điều 628
§1. Các Bề Trên đã được luật riêng của tu hội chỉ định vào nhiệm vụ này phải đi thăm các nhà và các thành viên đã được trao phó cho mình, vào thời gian đã được ấn định, theo các quy tắc của luật riêng ấy.
§2. Giám mục giáo phận có quyền và có bổn phận phải kinh lý, ngay cả trong phương diện kỷ luật tu trì:
1° các đan viện tự trị được nói đến ở điều 615;
2° từng nhà của tu hội thuộc luật giáo phận ở trong địa hạt của ngài.
§3. Các thành viên phải tỏ lòng tin tưởng đối với vị kinh lý và buộc phải trả lời theo sự thật và trong đức ái, khi ngài hỏi họ cách chính đáng; không ai được phép làm bất cứ cách nào khác để các thành viên tránh né nghĩa vụ này, hoặc để gây cản trở cho mục đích của việc kinh lý bằng cách khác.
Can. 628
§1. The superiors whom the proper law of the institute designates for this function are to visit the houses and members entrusted to them at stated times according to the norms of this same proper law.
§2. It is the right and duty of a diocesan bishop to visit even with respect to religious discipline:
1º the autonomous monasteries mentioned in can. 615;
2º individual houses of an institute of diocesan right located in his own territory.
§3. Members are to act with trust toward a visitator, to whose legitimate questioning they are bound to respond according to the truth in charity. Moreover, it is not permitted for anyone in any way to divert members from this obligation or otherwise to impede the scope of the visitation.
Điều 629
Các Bề Trên phải ở tại nhà mình và không được vắng nhà, trừ trường hợp chiếu theo quy tắc của luật riêng.
Can. 629 Superiors are to reside in their respective houses, and are not to absent themselves from their house except according to the norm of proper law.
Điều 630
§1. Các Bề Trên phải nhìn nhận sự tự do chính đáng của các thành viên trong những gì liên quan đến bí tích Sám Hối và việc linh hướng, miễn là vẫn giữ nguyên kỷ luật của tu hội.
§2. Các Bề Trên, chiếu theo quy tắc của luật riêng, phải liệu sao cho các cha giải tội có khả năng luôn sẵn sàng để các thành viên có thể thường xuyên xưng tội với các ngài.
§3. Trong các nữ đan viện, trong các nhà đào tạo, và trong các cộng đoàn đông người thuộc hàng giáo dân, phải có các cha giải tội thường lệ được Đấng Bản Quyền địa phương chuẩn nhận, sau khi đã tham khảo ý kiến của cộng đoàn, tuy nhiên, họ không buộc phải xưng tội với các vị ấy.
§4. Các Bề Trên đừng giải tội cho những người thuộc quyền mình, trừ khi những người này tự ý yêu cầu điều này.
§5. Các thành viên phải đến với các Bề Trên của mình với lòng tin tưởng, họ có thể tự do và tự ý cởi mở tâm hồn với các ngài. Tuy nhiên, các Bề Trên không được xúi giục họ giãi bày lương tâm bằng bất cứ cách nào.
Can. 630
§1. Superiors are to recognize the due freedom of their members regarding the sacrament of penance and direction of conscience, without prejudice, however, to the discipline of the institute.
§2. According to the norm of proper law, superiors are to be concerned that suitable confessors are available to the members, to whom the members can confess frequently.
§3. In monasteries of nuns, in houses of formation, and in more numerous lay communities, there are to be ordinary confessors approved by the local ordinary after consultation with the community; nevertheless, there is no obligation to approach them.
§4. Superiors are not to hear the confessions of subjects unless the members request it on their own initiative.
§5. Members are to approach superiors with trust, to whom they can freely and on their own initiative open their minds. Superiors, however, are forbidden to induce the members in any way to make a manifestation of conscience to them.
TIẾT 2. CÁC CÔNG NGHỊ (ĐIỀU 631 – 633)
Art. 2. CHAPTERS
Điều 631
§1. Có quyền tối cao trong tu hội chiếu theo quy tắc của hiến pháp, tổng công nghị phải được thành lập thếnào để đại diện cho toàn thể tu hội và có thể trở nên dấu chỉ thực sự của sự hiệp nhất trong đức ái. Tổng công nghị có sứ mạng chính là bảo vệ gia sản của tu hội đã được nói đến ở điều 578, cổ vũ việc canh tân và thích nghi hợp với gia sản ấy, bầu cử vị Điều Hành tổng quyền, giải quyết các vấn đề quan trọng cũng nhưban hành các quy tắc buộc mọi người phải tuân theo.
§2. Thành phần và quyền hạn của tổng công nghị phải được quy định trong hiến pháp; luật riêng còn phải xác định nội quy phải giữ trong khi họp tổng công nghị, nhất là trong những gì liên quan đến việc bầu cử và chương trình nghị sự.
§3. Theo các quy tắc được xác định trong luật riêng, không những các tỉnh dòng và các cộng đoàn địa phương, mà bất kỳ thành viên nào của hội dòng cũng đều được tự do gửi các nguyện vọng và các đề nghịcủa mình lên tổng công nghị.
Can. 631
§1. The general chapter, which holds supreme authority in the institute according to the norm of the constitutions, is to be composed in such a way that, representing the entire institute, it becomes a true sign of its unity in charity. It is for the general chapter principally: to protect the patrimony of the institute mentioned in can. 578, promote suitable renewal according to that patrimony, elect the supreme moderator, treat affairs of greater importance, and issue norms which all are bound to obey.
§2. The constitutions are to define the composition and extent of the power of a chapter; proper law is to determine further the order to be observed in the celebration of the chapter, especially in what pertains to elections and the manner of handling affairs.
§3. According to the norms determined in proper law, not only provinces and local communities, but also any member can freely send wishes and suggestions to a general chapter.
Điều 632
Luật riêng phải cẩn thận xác định những gì liên quan đến những công nghị khác của tu hội hoặc những cuộc hội nghị tương tự khác, tức là phải xác định bản chất, quyền bính, thành phần, cách tiến hành và thời gian họp của các cuộc họp đó.
Can. 632 Proper law is to determine accurately what is to pertain to other chapters of the institute and to other similar assemblies, namely, what pertains to their nature, authority, composition, way of proceeding and time of celebration.
Điều 633
§1. Các cơ quan tham dự hoặc tham khảo phải trung thành chu toàn trách nhiệm đã được trao phó cho mình chiếu theo quy tắc của luật phổ quát và của luật riêng, và phải theo cách thức riêng của mình để bày tỏ sựquan tâm và sự tham gia của tất cả các thành viên đối với lợi ích của toàn thể tu hội hay của cộng đoàn.
§2. Phải thận trọng khôn ngoan trong việc thành lập và sử dụng các phương cách tham dự hay tham khảo, và việc tiến hành của các phương cách ấy phải phù hợp với đặc tính và mục đích của tu hội.
Can. 633
§1. Organs of participation or consultation are to fulfill faithfully the function entrusted to them according to the norm of universal and proper law and to express in their own way the concern and participation of all the members for the good of the entire institute or community.
§2. In establishing and using these means of participation and consultation, wise discretion is to be observed and their procedures are to conform to the character and purpose of the institute.
TIẾT 3. TÀI SẢN VẬT CHẤT VÀ VIỆC QUẢN TRỊ TÀI SẢN (ĐIỀU 634 – 640)
Art. 3. TEMPORAL GOODS AND THEIR ADMINISTRATION
Điều 634
§1. Các tu hội, các tỉnh dòng và các nhà, với tư cách là các pháp nhân theo luật, có khả năng thủ đắc, chấp hữu, quản trị và chuyển nhượng tài sản, trừ khi khả năng ấy đã bị hiến pháp loại trừ hay hạn chế.
§2. Tuy nhiên, các tu hội, các tỉnh dòng và các nhà phải tránh mọi hình thức xa hoa, trục lợi quá đáng và tích lũy tài sản.
Can. 634
§1. As juridic persons by the law itself, institutes, provinces, and houses are capable of acquiring, possessing, administering, and alienating temporal goods unless this capacity is excluded or restricted in the constitutions.
§2. Nevertheless, they are to avoid any appearance of excess, immoderate wealth, and accumulation of goods.
Điều 635
§1. Tài sản vật chất của các hội dòng, với tư cách là tài sản Giáo Hội, được chi phối bởi những quy định của quyển V về Tài sản vật chất của Giáo Hội, trừ khi luật đã minh nhiên dự liệu cách khác.
§2. Tuy nhiên, mỗi tu hội phải ấn định các quy tắc thích hợp về việc sử dụng và quản trị tài sản, để cổ vũ, bảo vệ và biểu lộ sự nghèo khó riêng của mình.
Can. 635
§1. Since the temporal goods of religious institutes are ecclesiastical, they are governed by the prescripts of Book V, The Temporal Goods of the Church, unless other provision is expressly made.
§2. Nevertheless, each institute is to establish suitable norms concerning the use and administration of goods, by which the poverty proper to it is to be fostered, protected, and expressed.
Điều 636
§1. Trong mỗi tu hội cũng như mỗi tỉnh dòng do một Bề Trên cấp cao lãnh đạo, phải có một người quản lý khác với Bề Trên cấp cao được đặt lên chiếu theo quy tắc của luật riêng, người này phải quản trị tài sản dưới sự hướng dẫn của Bề Trên liên hệ. Ngay cả trong các cộng đoàn địa phương, trong mức độ có thể, cũng phải đặt một người quản lý khác với Bề Trên địa phương.
§2. Vào thời kỳ và theo cách thức do luật riêng ấn định, các quản lý và các người quản trị khác phải tường trình cho nhà chức trách có thẩm quyền về việc quản trị.
Can. 636
§1. In each institute and likewise in each province which is governed by a major superior, there is to be a finance officer, distinct from the major superior and constituted according to the norm of proper law, who is to manage the administration of goods under the direction of the respective superior. Insofar as possible, a Finance officer distinct from the local superior is to be designated even in local communities.
§2. At the time and in the manner established by proper law, Finance officers and other administrators are to render an account of their administration to the competent authority.
Điều 637
Các đan viện tự trị được nói đến ở điều 615 phải tường trình cho Đấng Bản Quyền địa phương mỗi năm một lần về việc quản trị; ngoài ra, Đấng Bản Quyền địa phương có quyền biết việc kế toán của một nhà dòng thuộc luật giáo phận.
Can. 637 The autonomous monasteries mentioned in can. 615 must render an account of their administration to the local ordinary once a year. Moreover, the local ordinary has the right to be informed about the Financial reports of a religious house of diocesan right.
Điều 638
§1. Trong khuôn khổ của luật phổ quát, việc xác định những hành vi nào vượt quá giới hạn và thể thức quản trị thông thường và việc ấn định những điều cần thiết để thực hiện thành sự một hành vi quản trị ngoại thường thuộc về luật riêng.
§2. Ngoài các Bề Trên, các viên chức được luật riêng chỉ định vào việc quản trị cũng có thể thực hiện thành sự các việc chi tiêu và các hành vi pháp lý thuộc việc quản trị thông thường, trong giới hạn trách nhiệm của mình.
§3. Để được hữu hiệu, việc chuyển nhượng và bất cứ việc gì khiến cho tình trạng di sản của pháp nhận bịthiệt thòi, phải có phép bằng văn bản của Bề Trên có thẩm quyền, với sự chấp thuận của hội đồng của ngài. Ngoài ra, còn buộc phải có phép của Tòa Thánh, nếu là một việc chi tiêu vượt quá số tiền được Tông Tòa ấn định cho mỗi miền, hoặc nếu là tài sản được dâng cho Giáo Hội do lời khấn, hoặc nếu là các đồ vật quý giá vì giá trị nghệ thuật hay lịch sử.
§4. Đối với các đan viện tự trị được nói đến ở điều 615 và đối với các tu hội thuộc luật giáo phận, phải có sựchấp thuận bằng văn bản của Đấng Bản Quyền địa phương.
Can. 638
§1. Within the scope of universal law, it belongs to proper law to determine acts which exceed the limit and manner of ordinary administration and to establish what is necessary to place an act of extraordinary administration validly.
§2. In addition to superiors, the officials who are designated for this in proper law also validly incur expenses and perform juridic acts of ordinary administration within the limits of their function.
§3. For the validity of alienation and of any other affair in which the patrimonial condition of a juridic person can worsen, the written permission of the competent superior with the consent of the council is required. Nevertheless, if it concerns an affair which exceeds the amount defined by the Holy See for each region, or things given to the Church by vow, or things precious for artistic or historical reasons, the permission of the Holy See itself is also required.
§4. For the autonomous monasteries mentioned in can. 615 and for institutes of diocesan right, it is also necessary to have the written consent of the local ordinary.
Điều 639
§1. Nếu một pháp nhân mắc nợ và mắc các nghĩa vụ, ngay cả khi có phép của Bề Trên, thì chính pháp nhân ấy buộc phải chịu trách nhiệm về các món nợ và các nghĩa vụ đó.
§2. Nếu một thành viên được phép Bề Trên ký hợp đồng liên quan đến tài sản riêng tư của mình, thì chính đương sự phải chịu trách nhiệm về hợp đồng đó; nhưng nếu đương sự được Bề Trên ủy quyền để giải quyết một công việc của tu hội, thì tu hội phải chịu trách nhiệm về việc đó.
§3. Nếu một tu sĩ đã ký hợp đồng mà không có phép của các Bề Trên, thì chính đương sự phải chịu trách nhiệm, chứ không phải pháp nhân.
§4. Tuy nhiên, vẫn giữ nguyên tắc là luôn luôn có thể khởi tố người đã thủ lợi từ hợp đồng đã được ký kết.
§5. Các Bề Trên dòng phải thận trọng đừng cho phép vay nợ, trừ khi biết chắc rằng có thể trả tiền lãi nhờ hoa lợi thông thường và có thể hoàn lại tiền vốn bằng cách trả góp một cách chính đáng trong một thời gian không quá lâu.
Can. 639
§1. If a juridic person has contracted debts and obligations even with the permission of the superiors, it is bound to answer for them.
§2. If a member has entered into a contract concerning his or her own goods with the permission of the superior, the member must answer for it, but if the business of the institute was conducted by mandate of the superior, the institute must answer.
§3. If a religious has entered into a contract without any permission of superiors, he or she must answer, but not the juridic person.
§4. It is a fixed rule, however, that an action can always be brought against one who has profited from the contract entered into.
§5. Religious superiors are to take care that they do not permit debts to be contracted unless it is certain that the interest on the debt can be paid off from ordinary income and that the capital sum can be paid off through legitimate amortization within a period that is not too long.
Điều 640
Các tu hội, tùy hoàn cảnh địa phương, phải cố gắng làm chứng cho đức bác ái và đức nghèo khó cách tập thể và phải đóng góp tài sản mình để đáp ứng những nhu cầu của Giáo Hội cũng như việc cứu trợ những người nghèo, tùy phương tiện của mình.
Can. 640 Taking into account local conditions, institutes are to strive to give, as it were, a collective witness of charity and poverty and are to contribute according to their ability something from their own goods to provide for the needs of the Church and the support of the poor.
CHƯƠNG 3. VIỆC THÂU NHẬN ỨNG SINH VÀ ĐÀO TẠO CÁC TU SĨ (ĐIỀU 641 – 661)
CHAPTER III. THE ADMISSION OF CANDIDATES AND THE FORMATION OF MEMBERS
TIẾT 1. VIỆC THÂU NHẬN VÀO TẬP VIỆN (ĐIỀU 641 – 645)
Art. 1. ADMISSION TO THE NOVITIATE
Điều 641
Việc thâu nhận ứng sinh vào tập viện thuộc về các Bề Trên cấp cao chiếu theo các quy tắc của luật riêng.
Can. 641 The right to admit candidates to the novitiate belongs to major superiors according to the norm of proper law.
Điều 642
Các Bề Trên phải cẩn thận liệu sao để chỉ thâu nhận những ứng sinh không những đủ độ tuổi đòi buộc, mà còn có sức khoẻ, tính tình thích hợp và đầy đủ các đức tính của sự trưởng thành, để đảm nhận nếp sống riêng của tu hội; nếu cần, phải nhờ đến những người giám định để xác minh sức khoẻ, tính tình và sự trưởng thành, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 220.
Can. 642 With vigilant care, superiors are only to admit those who, besides the required age, have the health, suitable character, and sufficient qualities of maturity to embrace the proper life of the institute. This health, character, and maturity are to be verified even by using experts, if necessary, without prejudice to the prescript of can. 220.
Điều 643
§1. Việc thâu nhận những người sau đây vào tập viện sẽ vô hiệu:
1° người chưa đủ mười bảy tuổi trọn;
2° người phối ngẫu, bao lâu hôn nhân còn hiệu lực;
3° người đang còn liên kết với một tu hội thánh hiến bằng mối ràng buộc thánh hay đã nhập tịch vào một tu đoàn tông đồ, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 684;
4° người vào tu hội do ảnh hưởng của bạo lực, sợ hãi nghiêm trọng hay man trá, hoặc người được Bề Trên nhận vào dưới một ảnh hưởng tương tự như thế;
5° người giấu giếm việc mình đã gia nhập một tu hội thánh hiến hay một tu đoàn tông đồ.
§2. Luật riêng có thể thiết lập các ngăn trở khác liên quan cả đến sự hữu hiệu của việc thâu nhận, hoặc đặt thêm các điều kiện khác trong việc thâu nhận.
Can. 643
§1. The following are admitted to the novitiate invalidly:
1º one who has not yet completed seventeen years of age;
2º a spouse, while the marriage continues to exist;
3º one who is currently bound by a sacred bond to some institute of consecrated life or is incorporated in some society of apostolic life, without prejudice to the prescript of can. 684;
4º one who enters the institute induced by force, grave fear, or malice, or the one whom a superior, induced in the same way, has received;
5º one who has concealed his or her incorporation in some institute of consecrated life or in some society of apostolic life.
§2. Proper law can establish other impediments even for validity of admission or can attach conditions.
Điều 644
Các Bề Trên không được thâu nhận các giáo sĩ triều vào tập viện mà không tham khảo Đấng Bản Quyền riêng của những người này và cũng không được thâu nhận những người mắc những món nợ không thể chi trả.
Can. 644 Superiors are not to admit to the novitiate secular clerics without consulting their proper ordinary nor those who, burdened by debts, cannot repay them.
Điều 645
§1. Trước khi được thâu nhận vào tập viện, các ứng sinh phải xuất trình chứng thư rửa tội và chứng thư thêm sức, cũng như giấy chứng nhận tình trạng thong dong.
§2. Nếu là việc thâu nhận các giáo sĩ hoặc các ứng sinh đã từng được nhận vào một tu hội thánh hiến khác, một tu đoàn tông đồ hay một chủng viện, thì tùy theo trường hợp buộc phải có thêm một chứng thư của Đấng Bản Quyền địa phương hoặc của Bề Trên cấp cao của tu hội hay của tu đoàn, hoặc của giám đốc chủng viện.
§3. Luật riêng có thể đòi hỏi những chứng từ khác về khả năng mà ứng sinh buộc phải có, cũng như về việc không mắc ngăn trở.
§4. Nếu thấy cần, các Bề Trên còn có thể yêu cầu những thông tin khác nữa, với điều kiện phải giữ bí mật.
Can. 645
§1. Before candidates are admitted to the novitiate, they must show proof of baptism, confirmation, and free status.
§2. If it concerns the admission of clerics or those who had been admitted in another institute of consecrated life, in a society of apostolic life, or in a seminary, there is additionally required the testimony of, respectively, the local ordinary, the major superior of the institute or society, or the rector of the seminary.
§3. Proper law can require other proof about the requisite suitability of candidates and freedom from impediments.
§4. Superiors can also seek other information, even under secrecy, if it seems necessary to them.
TIẾT 2. TẬP VIỆN VÀ VIỆC ĐÀO TẠO TẬP SINH (ĐIỀU 646 – 653)
Art. 2. THE NOVITIATE AND FORMATION OF NOVICES
Điều 646
Tập viện, nơi khởi đầu đời sống trong tu hội, được tổ chức thế nào để các tập sinh có một nhận thức tốt nhất về ơn gọi thần linh, cũng là ơn gọi riêng của tu hội, để họ thử nghiệm nếp sống của tu hội, để họ làm cho lòng trí mình được thấm nhuần tinh thần của hội dòng, cũng như để họ chứng minh ý định và khả năng của mình.
Can. 646 The novitiate, through which life in an institute is begun, is arranged so that the novices better understand their divine vocation, and indeed one which is proper to the institute, experience the manner of living of the institute, and form their mind and heart in its spirit, and so that their intention and suitability are tested.
Điều 647
§1. Việc thiết lập, di chuyển và giải thể tập viện phải được thực hiện do sắc lệnh bằng văn thư của vị Điều Hành tổng quyền của tu hội, với sự chấp thuận của ban cố vấn của vị này.
§2. Để được hữu hiệu, việc tập tu phải được thực hiện trong một nhà được chỉ định hợp pháp cho mục đích ấy. Trong những trường hợp đặc biệt và ngoại lệ, vị Điều Hành tổng quyền, với sự chấp thuận của ban cố vấn của ngài, có thể cho phép một ứng sinh thực hiện việc tập tu tại một nhà khác của tu hội, dưới sự hướng dẫn của một tu sĩ có kinh nghiệm trong nhiệm vụ giáo tập.
§3. Bề Trên cấp cao có thể cho phép một nhóm tập sinh lưu trú một thời gian tại một nhà khác của tu hội do chính ngài chỉ định.
Can. 647
§1. The erection, transfer, and suppression of a novitiate house are to be done through written decree of the supreme moderator of the institute with the consent of the council.
§2. To be valid, a novitiate must be made in a house properly designated for this purpose. In particular cases and as an exception, by grant of the supreme moderator with the consent of the council, a candidate can make the novitiate in another house of the institute under the direction of some approved religious who acts in the place of the director of novices.
§3. A major superior can permit a group of novices to reside for a certain period of time in another house of the institute designated by the superior.
Điều 648
§1. Để được hữu hiệu, việc tập tu phải kéo dài mười hai tháng trong chính cộng đoàn tập viện, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 647 §3.
§2. Để hoàn tất việc đào tạo các tập sinh, ngoài thời gian được nói đến ở §1, hiến pháp có thể ấn định thêm một hay nhiều thời gian sinh hoạt tông đồ ở ngoài cộng đoàn tập viện.
§3. Việc tập tu không được kéo dài quá hai năm.
Can. 648
§1. To be valid, a novitiate must include twelve months spent in the community itself of the novitiate, without prejudice to the prescript of can. 647, §3.
§2. To complete the formation of novices, in addition to the period mentioned in §1, the constitutions can establish one or more periods of apostolic exercises to be spent outside the community of the novitiate.
§3. The novitiate is not to last longer than two years.
Điều 649
§1. Miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của các điều 647 §3 và 648 §2, sự vắng mặt khỏi tập viện quá ba tháng, dù liên tục hay cách quãng, sẽ vô hiệu hóa việc tập tu. sự vắng mặt quá mười lăm ngày phải được bù lại.
§2. Với phép của Bề Trên cấp cao có thẩm quyền, việc khấn lần đầu có thể được thực hiện trước kỳ hạn, nhưng không được sớm hơn mười lăm ngày.
Can. 649
§1. Without prejudice to the prescripts of can. 647, §3 and can. 648, §2, an absence from the novitiate house which lasts more than three months, either continuous or interrupted, renders the novitiate invalid. An absence which lasts more than fifteen days must be made up.
§2. With the permission of the competent major superior, first profession can be anticipated, but not by more than fifteen days.
Điều 650
§1. Mục đích của năm tập đòi các tập sinh phải được đào tạo dưới sự hướng dẫn của vị giáo tập, theo một chương trình đào tạo do luật riêng quy định.
§2. Việc lãnh đạo các tập sinh dành riêng cho một mình vị giáo tập duy nhất dưới quyền các Bề Trên cấp cao.
Can. 650
§1. The scope of the novitiate demands that novices be formed under the guidance of a director according to the program of formation defined in proper law.
§2. Governance of the novices is reserved to one director under the authority of the major superiors.
Điều 651
§1. Vị giáo tập phải là thành viên của tu hội, đã tuyên khấn trọn đời và được chỉ định hợp pháp.
§2. Nếu cần, có thể đặt thêm các phụ tá cho vị giáo tập, những người này phải tùy thuộc vị giáo tập trong việc hướng dẫn việc tập tu và trong chương trình đào tạo. §3. Phải cắt đặt những thành viên đã được chuẩn bị kỹlưỡng và không vướng mắc những trách nhiệm khác vào việc đào tạo tập sinh, để có thể chu toàn phận sựmột cách hiệu quả và bền vững.
Can. 651
§1. The director of novices is to be a member of the institute who has professed perpetual vows and has been legitimately designated.
§2. If necessary, the director can be given assistants who are subject to the director in regard to the supervision of the novices and the program of formation.
§3. Members who are carefully prepared and who, not impeded by other duties, can carry out this function fruitfully and in a stable manner are to be placed in charge of the formation of novices.
Điều 652
§1. Vị giáo tập và các cộng tác viên nhận định và trắc nghiệm ơn gọi của các tập sinh và đào tạo họ từng bước để họ sống đời trọn lành thích hợp với tu hội.
§2. Các tập sinh phải được hướng dẫn để phát huy các nhân đức nhân bản và các nhân đức Ki-tô Giáo; họphải được đưa vào một con đường trọn lành nhất nhờ lời cầu nguyện và từ bỏ mình; họ phải được đào tạo về cách chiêm ngắm mầu nhiệm cứu độ, cách đọc và suy gẫm Thánh Kinh; họ phải được chuẩn bị để cửhành việc tôn thờ Thiên Chúa trong phụng vụ thánh; họ phải học hỏi cách sống đời thánh hiến cho Thiên Chúa và cho nhân loại trong Đức Ki-tô bằng các lời khuyên Phúc Âm; họ phải được giáo huấn về đặc tính và tinh thần, mục đích và kỷ luật, lịch sử và đời sống của tu hội; họ phải được thấm nhuần lòng yêu mến Giáo Hội cũng như các vị Chủ Chăn có chức thánh của Giáo Hội.
§3. Ý thức trách nhiệm riêng của mình, các tập sinh phải tích cực cộng tác với vị giáo tập để trung thành đáp lại ơn gọi của Chúa.
§4. Các thành viên của tu hội phải hết lòng cộng tác, theo cách của mình, vào việc đào tạo các tập sinh, bằng gương sáng đời sống và bằng lời cầu nguyện.
§5. Thời gian của việc tập tu, được nói đến ở điều 648 §1, phải được dùng vào việc đào tạo thực sự, vì vậy, các tập sinh không phải bận rộn với việc học hành và các công tác không trực tiếp góp phần vào việc đào tạo ấy.
Can. 652
§1. It is for the director and assistants to discern and test the vocation of the novices and to form them gradually to lead correctly the life of perfection proper to the institute.
§2. Novices are to be led to cultivate human and Christian virtues; through prayer and self-denial they are to be introduced to a fuller way of perfection; they are to be taught to contemplate the mystery of salvation and to read and meditate on the sacred scriptures; they are to be prepared to cultivate the worship of God in the sacred liturgy; they are to learn a manner of leading a life consecrated to God and humanity in Christ through the evangelical counsels; they are to be instructed regarding the character and spirit, the purpose and discipline, the history and life of the institute; and they are to be imbued with love for the Church and its sacred pastors.
§3. Conscious of their own responsibility, the novices are to collaborate actively with their director in such a way that they faithfully respond to the grace of a divine vocation.
§4. Members of the institute are to take care that they cooperate for their part in the work of formation of the novices through example of life and prayer.
§5. The time of the novitiate mentioned in can. 648, §1 is to be devoted solely to the task of formation and consequently novices are not to be occupied with studies and functions which do not directly serve this formation.
Điều 653
§1. Tập sinh có thể tự do rời bỏ tu hội và nhà chức trách có thẩm quyền của tu hội có thể sa thải tập sinh.
§2. Khi việc tập tu kết thúc, tập sinh phải được nhận cho khấn tạm, nếu được xét là có khả năng xứng hợp; nếu không thì phải bị sa thải. Nếu còn hồ nghi về khả năng xứng hợp của tập sinh, Bề Trên cấp cao có thểkéo dài thời gian thử luyện chiếu theo quy tắc của luật riêng, nhưng không được quá sáu tháng.
Can. 653
§1. A novice can freely leave an institute; moreover, the competent authority of the institute can dismiss a novice.
§2. At the end of the novitiate, if judged suitable, a novice is to be admitted to temporary profession; otherwise the novice is to be dismissed. If there is doubt about the suitability of a novice, the major superior can extend the time of probation according to the norm of proper law, but not beyond six months.
TIẾT 3. VIỆC TUYÊN KHẤN (ĐIỀU 654 – 658)
Art. 3. RELIGIOUS PROFESSION
Điều 654
Do việc khấn dòng, các thành viên cam kết tuân giữ ba lời khuyên Phúc Âm bằng lời khấn công, họ được thánh hiến cho Thiên Chúa qua thừa tác vụ của Giáo Hội và được gia nhập vào tu hội, với những quyền lợi và những bổn phận do luật quy định.
Can. 654 By religious profession, members assume the observance of the three evangelical counsels by public vow, are consecrated to God through the ministry of the Church, and are incorporated into the institute with the rights and duties defined by law.
Điều 655
Việc khấn tạm phải được tuyên khấn cho một thời gian do luật riêng ấn định, thời gian ấy không được dưới ba năm và không được quá sáu năm.
Can. 655 Temporary profession is to be made for a period defined in proper law; it is not to be less than three years nor longer than six.
Điều 656
Để được hữu hiệu, việc khấn tạm đòi buộc:
1° người sắp tuyên khấn tối thiểu phải được mười tám tuổi trọn;
2° việc tập tu đã được thực hiện hữu hiệu;
3° việc nhận cho khấn phải được tự do thực hiện do Bề Trên có thẩm quyền với sự biếu quyết của ban cố vấn chiếu theo quy tắc của luật;
4° lời tuyên khấn phải được phát biểu cách minh nhiên và không do bạo lực, sợ hãi nghiêm trọng hoặc man trá;
5° việc nhận lời khấn phải được thực hiện do chính Bề Trên hợp pháp, hoặc nhờ một người khác.
Can. 656 For the validity of temporary profession it is required that:
1º the person who is to make it has completed at least eighteen years of age;
2º the novitiate has been validly completed;
3º admission has been given freely by the competent superior with the vote of the council according to the norm of law;
4º the profession is expressed and made without force, grave fear, or malice;
5º the profession is received by a legitimate superior personally or through another.
Điều 657
§1. Khi mãn thời gian giữ lời khấn, tu sĩ nào tự ý xin khấn và được xét là có khả năng xứng hợp, thì phải được nhận cho tái khấn hoặc cho khấn trọn đời, nếu không thì phải ra khỏi hội dòng.
§2. Tuy nhiên, nếu thấy thuận tiện, Bề Trên có thẩm quyền có thể kéo dài thời gian khấn tạm, tùy theo luật riêng, nhưng tổng số thời gian mà thành viên ấy bị ràng buộc bởi lời khấn tạm không được quá chín năm.
§3. Vì một lý do chính đáng, việc khấn trọn đời có thể được thực hiện trước kỳ hạn, nhưng không được sớm hơn ba tháng.
Can. 657
§1. When the period for which profession was made has elapsed, a religious who freely petitions and is judged suitable is to be admitted to renewal of profession or to perpetual profession; otherwise, the religious is to depart.
§2. If it seems opportune, however, the competent superior can extend the period of temporary profession according to proper law, but in such a way that the total period in which the member is bound by temporary vows does not exceed nine years.
§3. Perpetual profession can be anticipated for a just cause, but not by more than three months.
Điều 658
Ngoài những điều kiện đã được nói đến ở điều 656, 3°, 4° và 5°, và những điều kiện khác được luật riêng thêm vào, để lời khấn trọn đời được hữu hiệu, khấn sinh buộc:
1° tối thiểu phải đủ hai mươi mốt tuổi trọn;
2° phải khấn tạm trước thời gian đó ít là ba năm, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 657 §3.
Can. 658 In addition to the conditions mentioned in can. 656, nn. 3, 4, and 5 and others imposed by proper law, the following are required for the validity of perpetual profession:
1º the completion of at least twenty-one years of age;
2º previous temporary profession of at least three years, without prejudice to the prescript of can. 657, §3.
TIẾT 4. VIỆC ĐÀO TẠO CÁC TU SĨ (ĐIỀU 659 – 661)
Art. 4. THE FORMATION OF RELIGIOUS
Điều 659
§1. Trong mỗi tu hội, sau khi tuyên khấn lần đầu, tất cả mọi thành viên phải được tiếp tục đào tạo, để sống nếp sống riêng của tu hội cách trọn vẹn hơn và thực hiện sứ mạng của tu hội cách phù hợp hơn.
§2. Bởi vậy, luật riêng phải quy định chương trình và thời gian đào tạo ấy, xét theo các nhu cầu của Giáo Hội, các hoàn cảnh của con người và của thời cuộc, cũng như mục đích và đặc tính của tu hội đòi hỏi.
§3. Việc đào tạo các thành viên chuẩn bị lãnh chức thánh được chi phối do luật phổ quát và chương trình học vấn riêng của tu hội.
Can. 659
§1. In individual institutes the formation of all the members is to be continued after first profession so that they lead the proper life of the institute more fully and carry out its mission more suitably.
§2. Therefore, proper law must define the program of this formation and its duration, attentive to the needs of the Church and the conditions of people and times, insofar as the purpose and character of the institute require it.
§3. Universal law and the program of studies proper to the institute govern the formation of members who are preparing to receive holy orders.
Điều 660
§1. Việc đào tạo phải có hệ thống, thích ứng với khả năng của các thành viên, phải có các phương diện thiêng liêng và tông đồ, lý thuyết và thực hành cùng một lúc, và nếu thuận tiện, phải gồm cả việc thi lấy các bằng cấp thích hợp, đạo cũng như đời.
§2. Trong thời gian đào tạo này, không được trao cho các thành viên một giáo vụ hay một công việc nào gây cản trở cho việc đào tạo.
Can. 660
§1. Formation is to be systematic, adapted to the capacity of the members, spiritual and apostolic, doctrinal and at the same time practical. Suitable degrees, both ecclesiastical and civil, are also to be obtained when appropriate.
§2. During the time of this formation, offices and tasks which may impede it are not to be entrusted to the members.
Điều 661
Suốt đời, các tu sĩ phải chăm chú tiếp tục việc đào tạo về các phương diện thiêng liêng, lý thuyết và thực hành, và các Bề Trên phải cung cấp cho họ các phương tiện và thời giờ cần thiết cho việc đào tạo.
Can. 661 Through their entire life, religious are to continue diligently their spiritual, doctrinal, and practical formation. Superiors, moreover, are to provide them with the resources and time for this.
CHƯƠNG 4. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA CÁC TU HỘI VÀ CÁC THÀNH VIÊN (ĐIỀU 662 – 672)
CHAPTER IV. THE OBLIGATIONS AND RIGHTS OF INSTITUTES AND THEIR MEMBERS
Điều 662
Các tu sĩ phải coi việc đi theo Đức Ki-tô do Phúc Am đề ra và được trình bày trong hiến pháp của tu hội là luật tối thượng của đời sống.
Can. 662 Religious are to have as the supreme rule of life the following of Christ proposed in the gospel and expressed in the constitutions of their own institute.
Điều 663
§1. Chiêm ngắm các thực tại của Thiên Chúa và kết hợp liên lỉ với Ngài trong cầu nguyện phải là bổn phận hàng đầu và chính yếu của mọi tu sĩ.
§2. Hằng ngày, các thành viên phải tham dự hiến lễ tạ ơn, nếu có thể, phải rước Mình Thánh Chúa Ki-tô và phải tôn thờ chính Chúa hiện diện trong bí tích.
§3. Họ phải chuyên cần đọc Thánh Kinh và thực hành tâm nguyện, họ phải cử hành cách xứng đáng các giờkinh phụng vụ, theo những quy định của luật riêng, miễn là vẫn giữ nguyên nghĩa vụ của các giáo sĩ được nói đến ở điều 276 §2, 3°, và phải thực hành các việc đạo đức khác.
§4. Họ phải đặc biệt tôn kính Đức Trinh Nữ Mẹ Thiên Chúa, là mẫu gương và là Đấng bảo trợ đời thánh hiến, nhất là bằng việc lần chuỗi Mân Côi.
§5. Họ phải trung thành tuân giữ thời gian tĩnh tâm hằng năm.
Can. 663
§1. The first and foremost duty of all religious is to be the contemplation of divine things and assiduous union with God in prayer.
§2. Members are to make every effort to participate in the eucharistic sacrifice daily, to receive the most sacred Body of Christ, and to adore the Lord himself present in the sacrament.
§3. They are to devote themselves to the reading of sacred scripture and mental prayer, to celebrate worthily the liturgy of the hours according to the prescripts of proper law, without prejudice to the obligation for clerics mentioned in can. 276, §2, n. 3, and to perform other exercises of piety.
§4. With special veneration, they are to honor the Virgin Mother of God, the example and protector of all consecrated life, also through the Marian rosary.
§5. They are to observe faithfully an annual period of sacred retreat.
Điều 664
Các tu sĩ phải kiên trì hướng tâm hồn lên Chúa, phải xét mình hằng ngày và phải năng lãnh nhận bí tích Sám Hối.
Can. 664 Religious are to strive after conversion of the soul toward God, to examine their conscience, even daily, and to approach the sacrament of penance frequently.
Điều 665
§1. Các tu sĩ phải ở tại nhà dòng của mình, giữ đời sống chung và không được vắng nhà nếu không có phép Bề Trên. Tuy nhiên, nếu là vấn đề vắng mặt lâu ngày, thì Bề Trên cấp cao, với sự chấp thuận của ban cố vấn, và vì một lý do chính đáng, có thể cho phép một thành viên ở ngoài một nhà của tu hội, nhưng không được quá một năm, trừ khi vì lý do chữa bệnh, vì lý do học hành hoặc phải làm việc tông đồ nhân danh tu hội.
§2. Khi một thành viên vắng khỏi nhà dòng cách bất hợp pháp với ý định tránh khỏi quyền Bề Trên, thì chính các Bề Trên phải ân cần tìm kiếm họ, phải giúp họ trở về và bền đỗ trong ơn gọi của mình.
Can. 665
§1. Observing common life, religious are to live in their own religious house and are not to be absent from it except with the permission of their superior. If it concerns a lengthy absence from the house, however, the major superior, with the consent of the council and for a just cause, can permit a member to live outside a house of the institute, but not for more than a year, except for the purpose of caring for ill health, of studies, or of exercising an apostolate in the name of the institute.
§2. A member who is absent from a religious house illegitimately with the intention of withdrawing from the power of the superiors is to be sought out solicitously by them and is to be helped to return to and persevere in his or her vocation.
Điều 666
Trong việc sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội, phải giữ sự phán đoán cần thiết và phải tránh những gì có hại cho ơn gọi riêng và nguy hiểm cho đức khiết tịnh của một người đã được thánh hiến.
Can. 666 In the use of means of social communication, necessary discretion is to be observed and those things are to be avoided which are harmful to one’s vocation and dangerous to the chastity of a consecrated person.
Điều 667
§1. Trong tất cả các nhà, phải giữ nội vi thích hợp với đặc tính và sứ mạng của tu hội theo những quy định của luật riêng, một phần của nhà dòng luôn luôn được dành riêng cho các thành viên mà thôi.
§2. Kỷ luật của nội vi phải được tuân giữ nghiêm nhặt hơn trong các đan viện chuyên sống đời chiêm niệm.
§3. Các nữ đan viện hoàn toàn chuyên sống đời chiêm niệm phải tuân giữ nội vi giáo hoàng, nghĩa là theo các quy tắc do Tông Tòa ban hành. Các nữ đan viện khác phải tuân giữ nội vi thích hợp với đặc tính riêng đã được quy định trong hiến pháp.
§4. Giám mục giáo phận có năng quyền vào trong nội vi của các nữ đan viện ở trong giáo phận mình vì một lý do chính đáng, và có năng quyền ban phép, vì một lý do nghiêm trọng và với sự đồng ý của Bề Trên, cho những người khác vào trong nội vi và cho các nữ tu ra khỏi nội vi trong một thời gian thực sự cần thiết.
Can. 667
§1. In all houses, cloister adapted to the character and mission of the institute is to be observed according to the determinations of proper law, with some part of a religious house always reserved to the members alone.
§2. A stricter discipline of cloister must be observed in monasteries ordered to contemplative life.
§3. Monasteries of nuns which are ordered entirely to contemplative life must observe papal cloister, that is, cloister according to the norms given by the Apostolic See. Other monasteries of nuns are to observe a cloister adapted to their proper character and defined in the constitutions.
§4. For a just cause, a diocesan bishop has the faculty of entering the cloister of monasteries of nuns which are in his diocese and, for a grave cause and with the consent of the superior, of permitting others to be admitted to the cloister and the nuns to leave it for a truly necessary period of time.
Điều 668
§1. Trước khi khấn lần đầu, các thành viên phải nhượng quyền quản trị tài sản riêng cho người mình muốn và họ phải được tự do định đoạt về việc sử dụng tài sản cũng như các hoa lợi của tài sản, trừ khi hiến pháp quy định cách khác. Ít là trước khi khấn trọn đời, các thành viên phải lập một chúc thư có giá trị đối với cả luật dân sự.
§2. Để thay đổi các việc định đoạt ấy vì một lý do chính đáng, cũng như để làm một hành vi nào đó liên quan đến tài sản vật chất, họ cần phải được phép của Bề Trên có thẩm quyền chiếu theo quy tắc của luật riêng.
§3. Tất cả những gì tu sĩ thủ đắc do công lao của mình hoặc nhân danh tu hội thì đều thuộc về tu hội. Những tài sản tu sĩ nhận được bằng bất cứ cách nào dưới danh nghĩa cấp dưỡng, trợ cấp, hoặc bảo hiểm thì đều thuộc về tu hội, trừ khi luật riêng ẩn định cách khác.
§4. Thành viên nào phải từ bỏ hoàn toàn các tài sản của mình do bản chất của tu hội, thì phải thể hiện sự từbỏ ấy trước khi khấn trọn đời, theo một thể thức có giá trị, trong mức độ có thể, đối với cả luật dân sự, và sựtừ bỏ đó có hiệu lực kể từ ngày khấn. Tu sĩ đã khấn trọn đời, chiếu theo quy tắc của luật riêng, muốn từ bỏmột phần hay toàn bộ tài sản của mình, cũng phải làm như thế với phép của vị Điều Hành tổng quyền.
§5. Tu sĩ nào phải từ bỏ hoàn toàn những tài sản của mình, do bản chất của tu hội, thì mất khả năng thủ đắc và chấp hữu, vì vậy, các hành vi nghịch với lời khấn nghèo khó do tu sĩ ấy thực hiện sẽ vô hiệu. Những tài sản tu sĩ ấy có được sau hành vi từ bỏ của mình đều thuộc về tu hội chiếu theo quy tắc của luật riêng.
Can. 668
§1. Before first profession, members are to cede the administration of their goods to whomever they prefer and, unless the constitutions state otherwise, are to make disposition freely for their use and revenue. Moreover, at least before perpetual profession, they are to make a will which is to be valid also in civil law.
§2. To change these dispositions for a just cause and to place any act regarding temporal goods, they need the permission of the superior competent according to the norm of proper law.
§3. Whatever a religious acquires through personal effort or by reason of the institute, the religious acquires for the institute. Whatever accrues to a religious in any way by reason of pension, subsidy, or insurance is acquired for the institute unless proper law states otherwise.
§4. A person who must renounce fully his or her goods due to the nature of the institute is to make that renunciation before perpetual profession in a form valid, as far as possible, even in civil law; it is to take effect from the day of profession. A perpetually professed religious who wishes to renounce his or her goods either partially or totally according to the norm of proper law and with the permission of the supreme moderator is to do the same.
§5. A professed religious who has renounced his or her goods fully due to the nature of the institute loses the capacity of acquiring and possessing and therefore invalidly places acts contrary to the vow of poverty. Moreover, whatever accrues to the professed after renunciation belongs to the institute according to the norm of proper law.
Điều 669
§1. Các tu sĩ phải mặc tu phục của tu hội mình được may chiếu theo quy tắc của luật riêng, để làm dấu chỉcủa sự thánh hiến và làm chứng cho đức nghèo khó.
§2. Các tu sĩ thuộc hàng giáo sĩ của một tu hội không có tu phục riêng phải mặc tu phục của giáo sĩ chiếu theo quy tắc của điều 284. Tu hội phải cung cấp cho các thành viên tất cả những gì cần thiết chiếu theo quy tắc của hiến pháp để họ đạt được mục đích ơn gọi của họ.
Can. 669
§1. Religious are to wear the habit of the institute, made according to the norm of proper law, as a sign of their consecration and as a witness of poverty.
§2. Clerical religious of an institute which does not have a proper habit are to wear clerical dress according to the norm of can. 284.
Ðiều 670 Dòng phải cung cấp cho các phần tử hết mọi phương tiện cần thiết, chiếu theo hiến pháp, để đạt tới mục đích của ơn gọi.
Can. 670 An institute must supply the members with all those things which are necessary to achieve the purpose of their vocation, according to the norm of the constitutions.
Điều 671
Các tu sĩ không được nhận lãnh các trách nhiệm và các giáo vụ ở ngoài tu hội của mình, khi không có phép của Bề Trên hợp pháp.
Can. 671 A religious is not to accept functions and offices outside the institute without the permission of a legitimate superior.
Điều 672
Các tu sĩ bị ràng buộc bởi những quy định của các điều 277, 285, 286, 287 và 289, ngoài ra, các tu sĩ thuộc hàng giáo sĩ còn phải tuân giữ những quy định của điều 279 §2; trong các tu hội giáo dân thuộc luật giáo hoàng, Bề Trên cấp cao có thể ban phép được nói đến ở điều 285 §4.
Can. 672 Religious are bound by the prescripts of cann. 277, 285, 286, 287, and 289, and religious clerics additionally by the prescripts of can. 279, §2; in lay institutes of pontifical right, the proper major superior can grant the permission mentioned in can. 255, §4.
CHƯƠNG 5. VIỆC TÔNG ĐỒ CỦA CÁC TU HỘI (ĐIỀU 673 – 683)
CHAPTER V. THE APOSTOLATE OF INSTITUTES
Điều 673
Việc tông đồ của mọi tu sĩ trước tiên hệ tại ở chứng tá đời sống thánh hiến của họ mà họ có bổn phận phải gìn giữ bằng lời cầu nguyện và bằng việc sám hối.
Can. 673 The apostolate of all religious consists first of all in the witness of their consecrated life, which they are bound to foster by prayer and penance.
Điều 674
Các tu hội chuyên chiêm niệm luôn luôn có một chỗ đứng nổi bật trong nhiệm thể Đức Ki-tô: thật vậy, họ dâng lên Thiên Chúa một hy lễ ngợi khen tuyệt vời, làm vẻ vang dân Chúa bằng những hoa trái thánh thiện, họkhích lệ dân Chúa bằng gương sáng, và làm cho dân Chúa phát triển nhờ thành quả của việc tông đồ âm thầm. Vì vậy, dù những nhu cầu của hoạt động tông đồ thật cấp bách, thì cũng không thể kêu gọi những thành viên của các tu hội ấy cộng tác vào các thừa tác mục vụ khác nhau.
Can. 674 Institutes which are entirely ordered to contemplation always hold a distinguished place in the mystical Body of Christ: for they offer an extraordinary sacrifice of praise to God, illumine the people of God with the richest fruits of holiness, move it by their example, and extend it with hidden apostolic fruitfulness. For this reason, members of these institutes cannot be summoned to furnish assistance in the various pastoral ministries however much the need of the active apostolate urges it.
Điều 675
§1. Trong những tu hội chuyên hoạt động tông đồ, việc tông đồ thuộc về chính bản tính của những hội dòng ấy. Vì vậy, toàn thể đời sống của các thành viên phải được thấm nhuần tinh thần tông đồ và tinh thần tu trì phải thúc đẩy toàn thể hoạt động tông đồ.
§2. Hoạt động tông đồ luôn luôn phải bắt nguồn từ việc kết hợp mật thiết với Thiên Chúa, đồng thời phải củng cố và hun đúc việc kết hợp ấy.
§3. Hoạt động tông đồ phải được thi hành nhân danh và thừa lệnh của Giáo Hội, cũng như phải được thực hiện trong sự thông hiệp với Giáo Hội.
Can. 675
§1. Apostolic action belongs to the very nature of institutes dedicated to works of the apostolate. Accordingly, the whole life of the members is to be imbued with an apostolic spirit; indeed the whole apostolic action is to be informed by a religious spirit.
§2. Apostolic action is to proceed always from an intimate union with God and is to confirm and foster this union.
§3. Apostolic action, to be exercised in the name and by the mandate of the Church, is to be carried out in the communion of the Church.
Điều 676
Các tu hội giáo dân, dù nam hay nữ, đều tham gia vào trách nhiệm mục vụ của Giáo Hội bằng những công tác từ thiện về mặt thiêng liêng hay thể xác, và đều phục vụ nhân loại dưới nhiều hình thức nhau; vì vậy, họ phải kiên trì một cách trung thành trong ơn gọi của mình.
Can. 676 Lay institutes, whether of men or of women, participate in the pastoral function of the Church through spiritual and corporal works of mercy and offer the most diverse services to people. Therefore, they are to persevere faithfully in the grace of their vocation.
Điều 677
§1. Các Bề Trên và các thành viên phải trung thành giữ sứ mạng và các hoạt động riêng của tu hội; tuy nhiên, xét theo nhu cầu của mỗi thời và mỗi nơi, họ phải khôn ngoan thích nghi những hoạt động này bằng cách sửdụng các phương tiện tân tiến và thích hợp.
§2. Nếu những tu hội nào có các hiệp hội Ki-tô hữu được kết nạp, thì những tu hội đó phải ân cần giúp đỡ họcách đặc biệt, để họ được thấm nhuần tinh thần đích thực của gia đình tu hội.
Can. 677
§1. Superiors and members are to retain faithfully the mission and works proper to the institute. Nevertheless, attentive to the necessities of times and places, they are to accommodate them prudently, even employing new and opportune means.
§2. Moreover, if they have associations of the Christian faithful joined to them, institutes are to assist them with special care so that they are imbued with the genuine spirit of their family.
Điều 678
§1. Trong những gì liên quan đến việc coi sóc các linh hồn, việc cử hành công khai thờ phượng Thiên Chúa và các việc tông đồ khác, các tu sĩ phải tùy thuộc quyền của các Giám mục, mà họ có bổn phận phải tận tình suy phục và kính trọng.
§2. Khi làm việc tông đồ ở ngoài, các tu sĩ còn phải tùy thuộc quyền các Bề Trên của mình và phải trung thành với kỷ luật của tu hội; chính các Giám mục phải nhớ thúc bách họ giữ nghĩa vụ ấy, khi hoàn cảnh đòi hỏi.
§3. Trong khi tổ chức việc tông đồ của các tu sĩ, các Giám mục giáo phận và các Bề Trên dòng phải đồng lòng với nhau trong hành động.
Can. 678
§1. Religious are subject to the power of bishops whom they are bound to follow with devoted submission and reverence in those matters which regard the care of souls, the public exercise of divine worship, and other works of the apostolate.
§2. In exercising an external apostolate, religious are also subject to their proper superiors and must remain faithful to the discipline of the institute. The bishops themselves are not to fail to urge this obligation if the case warrants it.
§3. In organizing the works of the apostolate of religious, diocesan bishops and religious superiors must proceed through mutual consultation.
Điều 679
Vì lý do rất nghiêm trọng thúc bách, Giám mục giáo phận có thể cấm một thành viên của một hội dòng không được ở trong giáo phận của ngài, nếu Bề Trên cấp cao của tu sĩ ấy đã xao lãng không liệu việc đó, sau khi đã được thông báo, nhưng phải trình sự việc lên Tòa Thánh ngay.
Can. 679 When a most grave cause demands it, a diocesan bishop can prohibit a member of a religious institute from residing in the diocese if his or her major superior, after having been informed, has neglected to make provision; moreover, the matter is to be referred immediately to the Holy See.
Điều 680
Giữa các tu hội với nhau cũng như giữa các tu hội với hàng giáo sĩ triều, phải cổ vũ một sự cộng tác có tổchức cũng như một sự phối trí mọi việc và mọi hoạt động tông đồ, dưới sự chỉ đạo của Giám mục giáo phận, miễn là vẫn phải tôn trọng đặc tính và mục đích của mỗi hội dòng và các luật tặng lập.
Can. 680 Among the various institutes and also between them and the secular clergy, there is to be fostered an ordered cooperation and a coordination under the direction of the diocesan bishop of all the works and apostolic activities, without prejudice to the character and purpose of individual institutes and the laws of the foundation.
Điều 681
§1. Những công việc do Giám mục giáo phận đã trao cho các tu sĩ, thì tùy thuộc quyền bính và sự chỉ đạo của Giám mục ấy, miễn là vẫn tôn trọng quyền của các Bề Trên dòng chiếu theo quy tắc của điều 678 §§2 và 3.
§2. Trong những trường hợp ấy, Giám mục giáo phận và Bề Trên có thẩm quyền của tu hội phải lập một văn bản hợp đồng, trong đó, ngoài những điều khác, phải xác định rõ ràng và kỹ lưỡng công việc phải thực hiện, nhân sự lãnh trách nhiệm và những vấn đề tài chính.
Can. 681
§1. Works which a diocesan bishop entrusts to religious are subject to the authority and direction of the same bishop, without prejudice to the right of religious superiors according to the norm of can. 678, §§2 and 3.
§2. In these cases, the diocesan bishop and the competent superior of the institute are to draw up a written agreement which, among other things, is to define expressly and accurately those things which pertain to the work to be accomplished, the members to be devoted to it, and economic matters.
Điều 682
§1. Nếu là việc trao một giáo vụ trong giáo phận cho một tu sĩ, thì chính Giám mục giáo phận phải bổ nhiệm tu sĩ nào được Bề Trên có thẩm quyền đề cử hay ít là có sự chấp thuận của Bề Trên này.
§2. Tu sĩ có thể bị giải nhiệm khỏi giáo vụ đã được trao cho mình, hoặc do quyết định đơn phương của nhà chức trách đã trao giáo vụ, sau khi đã thông báo cho Bề Trên dòng biết, hoặc do quyết định đơn phương của Bề Trên, sau khi đã thông báo cho người đã trao giáo vụ biết; không cần có sự chấp thuận của phía bên kia.
Can. 682
§1. If it concerns conferring an ecclesiastical office in a diocese upon some religious, the diocesan bishop appoints the religious, with the competent superior making the presentation, or at least assenting to the appointment.
§2. A religious can be removed from the office entrusted to him or her at the discretion either of the entrusting authority after having informed the religious superior or of the superior after having informed the one entrusting; neither requires the consent of the other.
Điều 683
§1. Trong thời gian kinh lý mục vụ và ngay cả trong trường hợp cần thiết, Giám mục giáo phận có thể đích thân hay nhờ người khác kinh lý các nhà thờ và các nhà nguyện mà các Ki-tô hữu thường hay lui tới, các trường học và các công trình tôn giáo hay bác ái khác, về mặt tinh thần hay vật chất, đã được trao cho các tu sĩ; nhưng việc kinh lý ấy không liên quan đến các trường học được mở riêng cho các học viên của tu hội.
§2. Nếu tình cờ Giám mục giáo phận phát hiện ra những lạm dụng và sau khi đã khuyến cáo Bề Trên dòng, nhưng vô hiệu, thì ngài có thể dùng quyền riêng của mình để đích thân định liệu.
Can. 683
§1. At the time of pastoral visitation and also in the case of necessity, the diocesan bishop, either personally or through another, can visit churches and oratories which the Christian faithful habitually attend, schools, and other works of religion or charity, whether spiritual or temporal, entrusted to religious, but not schools which are open exclusively to the institute’s own students.
§2. If by chance he has discovered abuses and the religious superior has been warned in vain, he himself can make provision on his own authority.
CHƯƠNG 6. CÁC THÀNH VIÊN RỜI BỎ TU HỘI (ĐIỀU 684 – 704)
CHAPTER VI. SEPARATION OF MEMBERS FROM THE INSTITUTE
TIẾT 1. VIỆC CHUYỂN SANG TU HỘI KHÁC (ĐIỀU 684 – 685)
Art. 1. TRANSFER TO ANOTHER INSTITUTE
Điều 684
§1. Một thành viên đã khấn trọn đời không thể chuyển từ hội dòng mình sang một hội dòng khác, trừ khi có phép của vị Điều Hành tổng quyền của mỗi tu hội, và được sự chấp thuận của ban cố vấn của mỗi vị.
§2. Sau khi đã mãn thời gian thử luyện ít là ba năm, thành viên có thể được nhận cho khấn trọn đời trong tu hội mới. Tuy nhiên, nếu đương sự từ chối việc tuyên khấn này, hoặc không được các Bề Trên có thẩm quyền chấp nhận cho khấn, thì đương sự phải trở về tu hội đầu tiên, trừ khi đã được đặc ân hồi tục.
§3. Để một tu sĩ có thể chuyển từ một đan viện tự trị này sang một đan viện tự trị khác của cùng tu hội, hoặc của cùng liên minh hoặc của cùng liên hiệp, điều kiện cần và đủ là sự chấp thuận của Bề Trên cấp cao của mỗi đan viện, cũng như sự chấp thuận của công nghị đan viện tiếp nhận, miễn là vẫn giữ nguyên những điều kiện khác do luật riêng quy định; không đòi buộc phải khấn lại.
§4. Luật riêng phải xác định thời gian và cách thức thử luyện trước khi một thành viên được tuyên khấn trong tu hội mới.
§5. Để chuyển sang một tu hội đời hay một tu đoàn tông đồ, cũng như để chuyển từ một tu hội đời hay từ một tu đoàn tông đồ sang một hội dòng, thì phải có phép của Tòa Thánh và phải tuân theo các chỉ thị của Tòa Thánh.
Can. 684
§1. A member in perpetual vows cannot transfer from one religious institute to another except by a grant of the supreme moderator of each institute and with the consent of their respective councils.
§2. After completing a probation which is to last at least three years, the member can be admitted to perpetual profession in the new institute. If the member refuses to make this profession or is not admitted to make it by competent superiors, however, the member is to return to the original institute unless an indult of secularization has been obtained.
§3. For a religious to transfer from an autonomous monastery to another of the same institute or federation or confederation, the consent of the major superior of each monastery and of the chapter of the receiving monastery is required and is sufficient, without prejudice to other requirements established by proper law; a new profession is not required.
§4. Proper law is to determine the time and manner of the probation which must precede the profession of a member in the new institute.
§5. For a transfer to be made to a secular institute or a society of apostolic life or from them to a religious institute, permission of the Holy See is required, whose mandates must be observed.
Điều 685
§1. Cho đến khi tuyên khấn trong tu hội mới, tuy vẫn phải giữ các lời khấn, các quyền lợi và các nghĩa vụ mà thành viên có trong tu hội đầu tiên đều bị đình chỉ, tuy nhiên, kể từ lúc bắt đầu thử luyện, đương sự buộc phải tuân giữ luật riêng của tu hội mới.
§2. Do việc tuyên khấn trong tu hội mới, thành viên ấy được gia nhập vào tu hội này, trong khi đó các lời khấn, các quyền lợi và các nghĩa vụ trước kia đều chấm dứt.
Can. 685
§1. Until a person makes profession in the new institute, the rights and obligations which the member had in the former institute are suspended although the vows remain. Nevertheless, from the beginning of probation, the member is bound to the observance of the proper law of the new institute.
§2. Through profession in the new institute, the member is incorporated into it while the preceding vows, rights, and obligations cease.
TIẾT 2. VIỆC RỜI BỞ TU HỘI (ĐIỀU 686 – 693)
Art. 2. DEPARTURE FROM AN INSTITUTE
Điều 686
§1. Khi có lý do nghiêm trọng, vị Điều Hành tổng quyền, với sự chấp thuận của ban cố vấn, có thể ban đặc ân sống ngoài nội vi nhưng không quá ba năm cho một tu sĩ đã khấn trọn đời, và nếu là giáo sĩ, thì phải có sựchấp thuận trước của Đấng Bản Quyền địa phương tại nơi đương sự phải ở. Việc gia hạn đặc ân hoặc ban một đặc ân quá ba năm được dành riêng cho Tòa Thánh, hoặc cho Giám mục giáo phận, nếu điều đó liên quan đến các tu hội thuộc luật giáo phận.
§2. Việc ban đặc ân sống ngoài nội vi cho các nữ đan sĩ thuộc về một mình Tông Tòa.
§3. Theo lời thỉnh cầu của vị Điều Hành tổng quyền với sự chấp thuận của ban cố vấn, Tòa Thánh có thể áp đặt một thành viên của một tu hội thuộc luật giáo hoàng, hoặc Giám mục giáo phận có thể áp đặt một thành viên của một tu hội thuộc luật giáo phận phải sống ngoài nội vi, vì những lý do nghiêm trọng, nhưng phải giữsự hợp tình hợp lý và đức bác ái. Thành viên sống ngoài nội vi được miễn giữ những nghĩa vụ không tương hợp với tình trạng sống mới của mình, nhưng vẫn tùy thuộc quyền của các Bề Trên cũng như của Đấng Bản Quyền địa phương và vẫn được các ngài săn sóc, nhất là khi đương sự là giáo sĩ. Thành viên ấy có thể mặc tu phục của tu hội, trừ khi đặc ân đã ấn định cách khác. Tuy nhiên, đương sự mất quyền bầu cử và ứng cử.
Can. 686
§1. With the consent of the council, the supreme moderator for a grave cause can grant an indult of exclaustration to a member professed by perpetual vows, but not for more than three years, and if it concerns a cleric, with the prior consent of the ordinary of the place in which he must reside. To extend an indult or to grant it for more than three years is reserved to the Holy See, or to the diocesan bishop if it concerns institutes of diocesan right.
§2. It is only for the Apostolic See to grant an indult of exclaustration for nuns.
§3. At the petition of the supreme moderator with the consent of the council, exclaustration can be imposed by the Holy See on a member of an institute of pontifical right, or by a diocesan bishop on a member of an institute of diocesan right, for grave causes, with equity and charity observed.
Ðiều 687
Các phần tử xuất viện được coi như không bị ràng buộc bởi những nghĩa vụ bất khả kham với hoàn cảnh sinh sống mới. Ðương sự phải tùy thuộc sự coi sóc của các Bề Trên dòng của mình, và kể cả của Bản Quyền sở tại, nhất là khi đương sự là giáo sĩ. Ðương sự có thể mặc y phục của dòng, trừ khi trong đặc quyền đã định cách khác. Nhưng đương sự không có quyền bầu cử và ứng cử.
Can. 687 An exclaustrated member is considered freed from the obligations which cannot be reconciled with the new condition of his or her life, yet remains dependent upon and under the care of superiors and also of the local ordinary, especially if the member is a cleric. The member can wear the habit of the institute unless the indult determines otherwise. Nevertheless, the member lacks active and passive voice.
Điều 688
§1. Thành viên nào muốn rời bỏ tu hội khi mãn hạn giữ lời khấn, thì đều có thể rời bỏ tu hội.
§2. Trong thời gian giữ lời khấn tạm, thành viên nào xin rời bỏ tu hội vì một lý do nghiêm trọng, vị Điều Hành tổng quyền có thể ban đặc ân hồi tục trong một tu hội thuộc luật giáo hoàng, Với sự chấp thuận của ban cốvấn; nhưng trong các tu hội thuộc luật giáo phận và trong các đan viện tự trị được nói đến ở điều 615, để đặc ân hồi tục được hữu hiệu, thì phải có sự phê chuẩn của Giám mục tại nơi có nhà đã được chỉ định cho đương sự ở.
Can. 688
§1. A person who wishes to leave an institute can depart from it when the time of profession has been completed.
§2. During the time of temporary profession, a person who asks to leave the institute for a grave cause can obtain an indult of departure from the supreme moderator with the consent of the council in an institute of pontifical right. In institutes of diocesan right and in the monasteries mentioned in can. 615, however, the bishop of the house of assignment must confirm the indult for it to be valid.
Điều 689
§1. Khi mãn hạn giữ lời khấn tạm, nếu có những lý do chính đáng, một thành viên có thể bị Bề Trên cấp cao có thẩm quyền loại bỏ không cho khấn tiếp, sau khi đã tham khảo ý kiến của ban cố vấn.
§2. Một bệnh thể lý hay một bệnh tâm thần đã mắc phải kể cả sau khi tuyên khấn, theo ý của các giám định viên, khiến cho thành viên được nói đến ở §1 không có khả năng sống trong tu hội, tạo thành một lý do khiến cho đương sự không được nhận để khấn lại hoặc khấn trọn đời, trừ khi đương sự mắc phải bệnh ấy là do sựchểnh mảng của tu hội hoặc do công việc làm trong tu hội.
§3. Nếu xảy ra việc một tu sĩ mất trí trong thời gian giữ lời khấn tạm, cho dù không đủ điều kiện để khấn lại, đương sự không thể bị sa thải khỏi tu hội.
Can. 689
§1. If there are just causes, the competent major superior, after having heard the council, can exclude a member from making a subsequent profession when the period of temporary profession has been completed.
§2. Physical or psychic illness, even contracted after profession, which in the judgment of experts renders the member mentioned in §1 unsuited to lead the life of the institute constitutes a cause for not admitting the member to renew profession or to make perpetual profession, unless the illness had been contracted through the negligence of the institute or through work performed in the institute.
§3. If, however, a religious becomes insane during the period of temporary vows, even though unable to make a new profession, the religious cannot be dismissed from the institute.
Điều 690
§1. Người nào đã rời bỏ tu hội cách hợp pháp, sau khi đã mãn việc tập tu hoặc sau khi hết hạn giữ lời khấn, thì có thể được vị Điều Hành tổng quyền nhận lại với sự chấp thuận của ban cố vấn, mà không buộc phải bắt đầu lại thời kỳ tập tu; nhưng chính vị Điều Hành xác định việc thử luyện thích hợp trước khi cho khấn tạm, cũng như thời gian phải giữ các lời khấn trước khi cho khấn trọn đời, chiếu theo quy tắc của các điều 655 và 657.
§2. Bề Trên một đan viện tự trị có cùng năng quyền như vậy, với sự chấp thuận của ban cố vấn.
Can. 690
§1. The supreme moderator with the consent of the council can readmit without the burden of repeating the novitiate one who had legitimately left the institute after completing the novitiate or after profession. Moreover, it will be for the same moderator to determine an appropriate probation prior to temporary profession and the time of vows to precede perpetual profession, according to the norm of cann. 655 and 657.
§2. The superior of an autonomous monastery with the consent of the council possesses the same faculty.
Điều 691
§1. Một người đã khấn trọn đời không được xin đặc ân rời bỏ tu hội, nếu không có những lý do rất nghiêm trọng phải cân nhắc trước mặt Chúa; đương sự phải đệ đơn lên vị Điều Hành tổng quyền của tu hội, để ngài chuyển lên đấng có thẩm quyền, kèm theo ý kiến riêng của ngài và của ban cố vấn.
§2. Trong các tu hội thuộc luật giáo hoàng, đặc ân hồi tục được dành riêng cho Tông Tòa; nhưng trong các tu hội thuộc luật giáo phận, Giám mục giáo phận tại nơi có nhà được chỉ định cho đương sự ở cũng có thể ban đặc ân này.
Can. 691
§1. A perpetually professed religious is not to request an indult of departure from an institute except for the gravest of causes considered before the Lord. The religious is to present a petition to the supreme moderator of the institute who is to transmit it along with a personal opinion and the opinion of the council to the competent authority.
§2. In institutes of pontifical right, an indult of this type is reserved to the Apostolic See. In institutes of diocesan right, however, the bishop of the diocese in which the house of assignment is situated can also grant it.
Điều 692
Đặc ân hồi tục, một khi đã được ban và được thông báo cách chính thức cho thành viên biết, đương nhiên bao hàm sự miễn chuẩn các lời khấn, cũng như mọi nghĩa vụ phát xuất từ việc tuyên khấn, trừ khi chính thành viên ấy từ chối đặc ân, ngay khi được thông báo.
Can. 692 Unless it has been rejected by the member in the act of notification, an indult of departure granted legitimately and made known to the member entails by the law itself dispensation from the vows and from all the obligations arising from profession.
Điều 693
Nếu thành viên là một giáo sĩ, thì đặc ân chỉ được ban sau khi thành viên ấy đã tìm được một Giám mục nhận cho nhập tịch vào giáo phận của ngài, hoặc ít là nhận để thử luyện. Nếu được nhận để thử luyện, thì thành viên đương nhiên được nhập tịch vào giáo phận sau năm năm, trừ khi đương sự đã bị Giám mục từchối.
Can. 693 If a member is a cleric, an indult is not granted before he finds a bishop who incardinates him in the diocese or at least receives him experimentally. If he is received experimentally, he is incardinated into the diocese by the law itself after five years have passed, unless the bishop has refused him.
TIẾT 3. VIỆC SA THẢI CÁC THÀNH VIÊN (ĐIỀU 694 – 704)
Art. 3. DISMISSAL OF MEMBERS
Điều 694
§1. Phải được kể là đương nhiên bị sa thải khỏi tu hội thành viên nào:
1° đã hiển nhiên chối bỏ đức tin Công Giáo;
2° đã kết hôn hoặc mưu toan kết hôn, dù chỉ là hôn nhân dân sự;
§2. Trong các trường hợp ấy, Bề Trên cấp cao cùng với ban cố vấn phải tuyên bố sự kiện không chút trì hoãn, sau khi đã thu thập các bằng chứng của việc kết hôn, để thực hiện việc sa thải về mặt pháp lý.
Can. 694
§1. A member must be held as ipso facto dismissed from an institute who:
1º has defected notoriously from the Catholic faith;
2º has contracted marriage or attempted it, even only civilly.
§2. In these cases, after the proofs have been collected, the major superior with the council is to issue without any delay a declaration of fact so that the dismissal is established juridically.
Điều 695
§1. Một thành viên phải bị sa thải vì các tội phạm được nói đến ở các điều 1397, 1398 và 1395, trừ khi đối với những tội phạm được nói đến ở điều 1395 §2, Bề Trên xét thấy là việc sa thải không hoàn toàn cần thiết và có thể giúp cho đương sự sửa mình, việc bồi thường theo đức công bằng cũng như việc sửa chữa gương xấu có thể được giải quyết đầy đủ bằng cách khác.
§2. Trong các trường hợp như thế, sau khi đã thu thập các bằng chứng về sự kiện và về việc quy trách nhiệm, Bề Trên cấp cao thông báo cho đương sự sắp bị sa thải biết lời tố cáo và các bằng chứng, và cho đương sự năng quyền tự biện hộ. Tất cả các văn kiện được Bề Trên cấp cao và công chứng viên ký tên, cùng với các câu trả lời do đương sự viết và ký, phải được chuyển lên vị Điều Hành tổng quyền.
Can. 695
§1. A member must be dismissed for the delicts mentioned in cann. 1397, 1398, and 1395, unless in the delicts mentioned in can. 1395, §2, the superior decides that dismissal is not completely necessary and that correction of the member, restitution of justice, and reparation of scandal can be resolved sufficiently in another way.
§2. In these cases, after the proofs regarding the facts and imputability have been collected, the major superior is to make known the accusation and proofs to the member to be dismissed, giving the member the opportunity for self-defense. All the acts, signed by the major superior and a notary, together with the responses of the member, put in writing and signed by that member, are to be transmitted to the supreme moderator.
Điều 696
§1. Một thành viên cũng có thể bị sa thải vì những lý do khác, miễn là những lý do ấy nghiêm trọng, bên ngoài, có thể quy trách nhiệm và được chứng minh theo pháp lý, chẳng hạn như: thường xuyên chểnh mảng các nghĩa vụ đời thánh hiến; nhiều lần tái phạm các lời khấn; ngoan cố không tuân giữ những quy định hợp pháp của Bề Trên trong vấn đề quan trọng; sinh gương xấu trầm trọng do cách xử sự sai lỗi của thành viên; ngoan cố ủng hộ hay truyền bá các học thuyết đã bị huấn quyền Giáo Hội kết án; công khai tán đồng các ý thức hệ nhiễm thuyết duy vật hay vô thần; sự vắng mặt bất hợp pháp được nói đến ở điều 665 §2 được kéo dài đến sáu tháng; và các lý do nghiêm trọng khác tương tự như thế mà luật riêng của tu hội phải ẩn định.
§2. Các lý do dù kém nghiêm trọng hơn được luật riêng xác định cũng đủ để sa thải một tu sĩ khấn tạm.
Can. 696
§1. A member can also be dismissed for other causes provided that they are grave, external, imputable, and juridically proven such as: habitual neglect of the obligations of consecrated life; repeated violations of the sacred bonds; stubborn disobedience to the legitimate prescripts of superiors in a grave matter; grave scandal arising from the culpable behavior of the member; stubborn upholding or diffusion of doctrines condemned by the magisterium of the Church; public adherence to ideologies infected by materialism or atheism; the illegitimate absence mentioned in can. 665, §2, lasting six months; other causes of similar gravity which the proper law of the institute may determine.
§2. For the dismissal of a member in temporary vows, even causes of lesser gravity established in proper law are sufficient.
Điều 697
Trong những trường hợp được nói đến ở điều 696, sau khi đã tham khảo ý kiến của ban cố vấn, nếu xét rằng phải bắt đầu thủ tục sa thải, thì Bề Trên cấp cao phải:
1° thu thập và bổ túc các bằng chứng;
2° gửi cho thành viên một lời cảnh cáo bằng văn bản hoặc trước mặt hai nhân chứng với lời ngăm đe rõ ràng sẽ bị sa thải, nếu không có lòng hối cải, bằng cách thông báo cho thành viên biết rõ nguyên nhân sa thải và cho thành viên năng quyền tự biện hộ; nếu lời cảnh cáo vô hiệu, thì ngài phải tiến hành cảnh cáo lần thứ hai, sau một thời hạn ít nhất là mười lăm ngày;
3° Nếu lời cảnh cáo này cũng vô hiệu, và nếu Bề Trên cấp cao, cùng với ban cố vấn, nhận thấy là đương sựkhông thể sửa mình được và những lời biện hộ của đương sự không đủ, thì sau thời hạn mười lăm ngày đã trôi qua vô ích kể từ lần cảnh cáo cuối cùng, ngài phải chuyển lên vị Điều Hành tổng quyền tất cả các văn bản do chính ngài và công chứng viên ký tên, cùng với những câu trả lời của thành viên do chính thành viên ký tên.
Can. 697 In the cases mentioned in can. 696, if the major superior, after having heard the council, has decided that a process of dismissal must be begun:
1º the major superior is to collect or complete the proofs;
2º the major superior is to warn the member in writing or before two witnesses with an explicit threat of subsequent dismissal unless the member reforms, with the cause for dismissal clearly indicated and full opportunity for self-defense given to the member; if the warning occurs in vain, however, the superior is to proceed to another warning after an intervening space of at least fifteen days;
3º if this warning also occurs in vain and the major superior with the council decides that incorrigibility is sufficiently evident and that the defenses of the member are insufficient, after fifteen days have elapsed from the last warning without effect, the major superior is to transmit to the supreme moderator all the acts, signed personally and by a notary, along with the signed responses of the member.
Điều 698
Trong tất cả các trường hợp được nói đến ở điều 695 và 696, phải luôn luôn tôn trọng quyền của thành viên được liên lạc với vị Điều Hành tổng quyền và trực tiếp trình bày với ngài những lời tự biện hộ.
Can. 698 In all the cases mentioned in cann. 695 and 696, the right of the member to communicate with and to offer defenses directly to the supreme moderator always remains intact.
Điều 699
§1. Vị Điều Hành tổng quyền cùng với ban cố vấn phải gồm ít nhất là bốn thành viên mới thành sự, cùng tiến hành cách hiệp đoàn để cân nhắc cẩn thận các bằng chứng, các lý luận và các lời biện hộ; nếu việc sa thải đã được quyết định sau một cuộc bỏ phiếu kín, thì vị Điều Hành tổng quyền phải ban hành sắc lệnh sa thải, và để được hữu hiệu, sắc lệnh phải trình bày ít là cách sơ lược các lý do theo luật và theo sự kiện.
§2. Trong những đan viện tự trị được nói đến ở điều 615, việc ra sắc lệnh sa thải thuộc về Giám mục giáo phận và Bề Trên phải trình lên Giám mục các văn bản đã được ban cố vấn của mình xác minh.
Can. 699
§1. The supreme moderator with the council, which must consist of at least four members for validity, is to proceed collegially to the accurate consideration of the proofs, arguments, and defenses; if it has been decided through secret ballot, the supreme moderator is to issue a decree of dismissal with the reasons in law and in fact expressed at least summarily for validity.
§2. In the autonomous monasteries mentioned in can. 615, it belongs to the diocesan bishop, to whom the superior is to submit the acts examined by the council, to decide on dismissal.
Điều 700
Sắc lệnh sa thải không có hiệu lực, nếu đã không có sự chuẩn y của Tòa Thánh, là nơi mà sắc lệnh và tất cảcác văn bản phải được chuyển lên; nếu là một tu hội thuộc luật giáo phận, việc chuẩn у thuộc về Giám mục giáo phận tại nơi có nhà được chỉ định cho tu sĩ ở. Tuy nhiên, để được hữu hiệu, sắc lệnh phải nói rõ là thành viên bị sa thải có quyền kháng cáo lên nhà chức trách có thẩm quyền trong vòng mười ngày kể từ lúc nhận được thông báo. Việc kháng cáo này có hiệu quả đình hoãn.
Can. 700 A decree of dismissal does not have effect unless it has been confirmed by the Holy See, to which the decree and all the acts must be transmitted; if it concerns an institute of diocesan right, confirmation belongs to the bishop of the diocese where the house to which the religious has been attached is situated. To be valid, however, the decree must indicate the right which the dismissed possesses to make recourse to the competent authority within ten days from receiving notification. The recourse has suspensive effect.
Điều 701
Do việc sa thải hợp pháp, các lời khấn cũng như các quyền lợi và các nghĩa vụ phát sinh từ việc tuyên khấn đương nhiên chấm dứt. Tuy nhiên, nếu thành viên là giáo sĩ, thì không thể thi hành chức thánh cho đến khi tìm được một Giám mục nhận vào giáo phận của ngài sau một thời gian thử luyện xứng hợp, chiếu theo quy tắc của điều 693, hoặc ít là cho phép thi hành chức thánh.
Can. 701 By legitimate dismissal, vows as well as the rights and obligations deriving from profession cease ipso facto. Nevertheless, if the member is a cleric, he cannot exercise sacred orders until he finds a bishop who receives him into the diocese after an appropriate probation according to the norm of can. 693 or at least permits him to exercise sacred orders.
Điều 702
§1. Những thành viên đã ra khỏi hội dòng cách hợp pháp hoặc đã bị sa thải khỏi hội dòng cách hợp pháp, thì không được đòi hỏi hội dòng điều gì về bất cứ công việc nào đã làm trong đó.
§2. Tuy nhiên, tu hội phải giữ sự hợp tình hợp lý và đức bác ái của Phúc Âm đối với thành viên đã rời khỏi tu hội.
Can. 702
§1. Those who depart from a religious institute legitimately or have been dismissed from it legitimately can request nothing from the institute for any work done in it.
§2. Nevertheless, the institute is to observe equity and the charity of the gospel toward a member who is separated from it.
Điều 703
Trong trường hợp sinh gương xấu nặng bên ngoài hoặc sắp xảy ra một thiệt hại nặng cho tu hội, thì Bề Trên cấp cao, hoặc nếu chờ đợi sẽ có nguy hại, thì Bề Trên địa phương, với sự chấp thuận của ban cố vấn, có thểsa thải một thành viên ra khỏi nhà dòng ngay tức khắc. Nếu cần, Bề Trên cấp cao phải lo tiến hành thủ tục sa thải chiếu theo quy tắc của luật hoặc phải đệ trình sự việc lên Tòa Thánh.
Can. 703 In the case of grave external scandal or of most grave imminent harm to the institute, a member can be expelled immediately from a religious house by the major superior or, if there is danger in delay, by the local superior with the consent of the council. If it is necessary, the major superior is to take care to begin a process of dismissal according to the norm of law or is to refer the matter to the Apostolic See.
Điều 704
Trong bản tường trình phải gửi về Tông Tòa được nói đến ở điều 592 §1, phải kể ra các thành viên đã rời bỏtu hội bất cứ vì lý do nào.
Can. 704 In the report referred to in can. 592, §1, which is to be sent to the Apostolic See, mention is to be made of members who have been separated from the institute in any way.
CHƯƠNG 7. TU SĨ ĐƯỢC THĂNG CHỨC GIÁM MỤC (ĐIỀU 705 – 707)
CHAPTER VII. RELIGIOUS RAISED TO THE EPISCOPATE
Điều 705
Một tu sĩ được thăng chức Giám mục vẫn còn là thành viên của tu hội mình, nhưng do lời khấn vâng phục, tu sĩ ấy chỉ phải tùy thuộc một mình Đức Giáo Hoàng Rô-ma mà thôi, và không buộc phải giữ những nghĩa vụmà chính tu sĩ ấy, do sự khôn ngoan của mình, xét thấy là không tương hợp với địa vị của mình.
Can. 705 A religious raised to the episcopate remains a member of his institute but is subject only to the Roman Pontiff by virtue of the vow of obedience and is not bound by obligations which he himself prudently judges cannot be reconciled with his condition.
Điều 706
Tu sĩ được nói đến trên đây:
1° nếu đã mất quyền sở hữu tài sản do lời khấn, thì sẽ có quyền sử dụng, quyền hưởng hoa lợi và quyền quản trị tài sản nhận được; tuy nhiên, một Giám mục giáo phận và những vị được nói đến ở điều 381 §2, thủđắc quyền sở hữu cho Giáo Hội địa phương; những vị khác thủ đắc quyền này cho tu hội hay cho Tòa Thánh, tùy tu hội có khả năng để chấp hữu hay không;
2° nếu đã không mất quyền sở hữu tài sản do lời khấn, thì sẽ nhận lại quyền sử dụng, quyền hưởng hoa lợi và quyền quản trị tài sản đã có trước đây; còn các tài sản có sau đó, thì được toàn quyền thủ đắc cho mình;
3° tuy nhiên, trong cả hai trường hợp, đương sự phải định đoạt các tài sản đã nhận được không phải vì danh nghĩa cá nhân theo ý muốn của người dâng cúng.
Can. 706 The religious mentioned above:
1º if he has lost the right of ownership of goods through profession, has the use, revenue, and administration of goods which accrue to him; a diocesan bishop and the others mentioned in can. 381, §2, however, acquire property on behalf of the particular church; others, on behalf of the institute or the Holy See insofar as the institute is capable or not of possession;
2º if he has not lost the right of ownership of goods through profession, recovers the use, revenue, and administration of the goods which he had; those things which accrue to him afterwards he fully acquires for himself;
3º in either case, however, must dispose of goods according to the intention of the donors when they do not accrue to him personally.
Điều 707
§1. Một nguyên Giám mục dòng có thể ở nơi mình chọn, kể cả ở ngoài một nhà của tu hội, trừ khi Tòa Thánh đã dự liệu cách khác.
§2. Về việc cấp dưỡng thích hợp và xứng đáng cho vị ấy, trong trường hợp ngài đã phục vụ một giáo phận, thì phải tuân giữ điều 402 §2, trừ khi tu hội của ngài muốn đảm nhận việc cấp dưỡng ấy, nếu không, Tông Tòa phải lo liệu cách khác.
Can. 707
§1. A retired religious bishop can choose a place of residence even outside the houses of his institute, unless the Apostolic See has provided otherwise.
§2. If he has served some diocese, can. 402, §2 is to be observed with respect to his appropriate and worthy support, unless his own institute wishes to provide such support; otherwise the Apostolic See is to provide in another manner.
CHƯƠNG 8. HỘI ĐỒNG CÁC BỀ TRÊN CẤP CAO (ĐIỀU 708 – 709)
CHAPTER VIII. CONFERENCES OF MAJOR SUPERIORS
Điều 708
Các Bề Trên cấp cao có thể hợp lại một cách hữu ích trong các hội đồng hay hội nghị, hầu hợp lực cộng tác với nhau để thực hiện mục đích của mỗi tu hội cách hoàn toàn hơn, miễn là vẫn luôn tôn trọng quyền tự trị, đặc tính và tinh thần riêng của các tu hội, hoặc để giải quyết các công việc chung, hoặc để phối trí và cộng tác cách thích hợp với các Hội đồng Giám mục cũng như với mỗi Giám mục.
Can. 708 Major superiors can be associated usefully in conferences or councils so that by common efforts they work to achieve more fully the purpose of the individual institutes, always without prejudice to their autonomy, character, and proper spirit, or to transact common affairs, or to establish appropriate coordination and cooperation with the conferences of bishops and also with individual bishops.
Điều 709
Các hội đồng Bề Trên cấp cao phải có quy chế riêng do Tòa Thánh phê chuẩn, có thể được một mình Tòa Thánh thiết lập thành những pháp nhân, và ở dưới quyền chỉ đạo tối cao của Tòa Thánh.
Can. 709 Conferences of major superiors are to have their own statutes approved by the Holy See, by which alone they can be erected even as a juridic person and under whose supreme direction they remain.
ĐỀ MỤC 3. CÁC TU HỘI ĐỜI (ĐIỀU 710 – 730)
TITLE III. SECULAR INSTITUTES (Cann. 710 - 730)
Điều 710
Tu hội đời là một tu hội thánh hiến, trong đó các Ki-tô hữu sống giữa thế giới cố gắng vươn tới sự hoàn hảo của đức ái và góp phần vào việc thánh hóa thế giới một cách đặc biệt từ bên trong.
Can. 710 A secular institute is an institute of consecrated life in which the Christian faithful, living in the world, strive for the perfection of charity and seek to contribute to the sanctification of the world, especially from within.
Điều 711
Sự thánh hiến của một thành viên thuộc tu hội đời không làm thay đổi địa vị của họ giữa dân Chúa, xét theo giáo luật, dù là giáo dân hay giáo sĩ, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của luật liên quan đến các tu hội thánh hiến.
Can. 711 The consecration of a member of a secular institute does not change the member’s proper canonical condition among the people of God, whether lay or clerical, with due regard for the prescripts of the law which refer to institutes of consecrated life.
Điều 712
Miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của các điều 598-601, hiến pháp phải ấn định các mối ràng buộc thánh, nhờ đó các lời khuyên Phúc Âm trong tu hội được đảm nhận, và phải quy định các nghĩa vụ phát sinh từ các mối ràng buộc ấy, nhưng vẫn luôn tôn trọng tính cách thế tục riêng trong lối sống của tu hội.
Can. 712 Without prejudice to the prescripts of cann. 598–601, the constitutions are to establish the sacred bonds by which the evangelical counsels are assumed in the institute and are to define the obligations which these same bonds bring about; the proper secularity of the institute, however, is always to be preserved in its way of life.
Điều 713
§1. Các thành viên của các tu hội này diễn tả và thể hiện sự thánh hiến của mình trong hoạt động tông đồ, và tựa như men, họ cố gắng làm cho mọi sự được thấm nhuần tinh thần Phúc Âm, để củng cố và phát triển Thân Mình Đức Ki-tô.
§2. Các thành viên giáo dân tham gia vào nhiệm vụ rao truyền Phúc Âm của Giáo Hội, giữa thế giới và từ thếgiới, bằng chứng tá của đời sống Ki-tô Giáo và của lòng trung thành với sự thánh hiến của họ, hoặc bằng sựgiúp đỡ của họ để quy hướng các thực tại trần thế theo ý Thiên Chúa và để làm cho sức mạnh của Phúc Âm thấm nhập vào thế giới. Họ cũng cộng tác vào việc phục vụ cộng đoàn Giáo Hội theo lối sống thế tục riêng của họ.
§3. Các thành viên giáo sĩ, bằng chứng tá của đời thánh hiến, nhất là trong linh mục đoàn, giúp đỡ các đồng nghiệp vì đức ái tông đồ đặc biệt, và trong dân Chúa, họ ra sức thánh hóa thế giới bằng thừa tác vụ thánh của mình.
Can. 713
§1. Members of these institutes express and exercise their own consecration in apostolic activity, and like leaven they strive to imbue all things with the spirit of the gospel for the strengthening and growth of the Body of Christ.
§2. In the world and from the world, lay members participate in the evangelizing function of the Church whether through the witness of a Christian life and of fidelity toward their own consecration, or through the assistance they offer to order temporal things according to God and to inform the world by the power of the gospel. They also cooperate in the service of the ecclesial community according to their own secular way of life.
§3. Through the witness of consecrated life especially in the presbyterium, clerical members help their brothers by a particular apostolic charity, and by their sacred ministry among the people of God they bring about the sanctification of the world.
Điều 714
Các thành viên phải sống trong những điều kiện bình thường của thế giới, hoặc một mình, hoặc mỗi người trong gia đình mình, hoặc sống như anh chị em trong một nhóm, chiếu theo quy tắc của hiến pháp.
Can. 714 Members are to lead their lives in the ordinary conditions of the world according to the norm of the constitutions, whether alone, or in their own families, or in a group living as brothers or sisters.
Điều 715
§1. Các thành viên giáo sĩ đã nhập tịch vào một giáo phận thì lệ thuộc Giám mục giáo phận, trừ những gì liên quan đến đời sống thánh hiến trong tu hội mình.
§2. Đối với các thành viên giáo sĩ đã nhập tịch vào một tu hôi chiếu theo quy tắc của điều 266 §3, nếu họđược chỉ định vào các công việc riêng của tu hội hoặc vào việc lãnh đạo tu hội, thì họ lệ thuộc Giám mục giống như các tu sĩ.
Can. 715
§1. Clerical members incardinated in a diocese are subject to the diocesan bishop, without prejudice to those things which regard consecrated life in their own institute.
§2. Those who are incardinated in an institute according to the norm of can. 266, §3, however, are subject to the bishop like religious if they are appointed to the proper works of the institute or to the governance of the institute.
Điều 716
§1. Tất cả các thành viên phải tích cực tham gia vào đời sống của tu hội theo luật riêng.
§2. Các thành viên trong cùng tu hội phải hiệp thông với nhau và phải ân cần giữ tinh thần hiệp nhất cũng nhưtình huynh đệ chân thật.
Can. 716
§1. All members are to participate actively in the life of the institute according to proper law.
§2. Members of the same institute are to preserve communion among themselves, caring solicitously for a spirit of unity and a genuine relationship as brothers or sisters.
Điều 717
§1. Hiến pháp phải thiết lập thể thức lãnh đạo riêng và phải xác định thời gian mà các vị Điều Hành phải thi hành giáo vụ của mình, cũng như thể thức chỉ định các vị ấy.
§2. Không ai có thể được chỉ định làm vị Điều Hành tổng quyền, nếu không được gia nhập vào tu hội một cách dứt khoát.
§3. Những vị có trách nhiệm lãnh đạo tu hội phải liệu sao để giữ tinh thần hiệp nhất và để cổ vũ các thành viên tích cực tham gia.
Can. 717
§1. The constitutions are to prescribe the proper manner of governance; they are to define the time during which the moderators hold their office and the manner by which they are designated.
§2. No one is to be designated as supreme moderator who is not incorporated definitively.
§3. Those who have been placed in charge of the governance of an institute are to take care that its unity of spirit is preserved and that the active participation of the members is promoted.
Điều 718
Việc quản trị tài sản của tu hội phải diễn tả và khuyến khích sự nghèo khó của Phúc Âm, việc quản trị này được chi phối bởi các quy tắc của quyển V về Tài sản vật chất của Giáo Hội, cũng như bởi luật riêng của tu hội. Cũng vậy, luật riêng phải quy định các nghĩa vụ của tu hội đối với các thành viên làm việc cho tu hội, nhất là các nghĩa vụ kinh tế.
Can. 718 The administration of the goods of an institute, which must express and foster evangelical poverty, is governed by the norms of Book V, The Temporal Goods of the Church, and by the proper law of the institute. Likewise, proper law is to define the obligations of the institute, especially financial ones, towards members who carry on work for it.
Điều 719
§1. Để trung thành đáp lại ơn gọi của mình và để hoạt động tông đồ của mình được phát xuất từ sự kết hợp với Đức Ki-tô, các thành viên phải chuyên cần cầu nguyện, phải chăm chỉ đọc Thánh Kinh theo cách thích hợp, phải tĩnh tâm hằng năm, và phải chu toàn các việc thiêng liêng khác theo luật riêng.
§2. Việc cử hành Thánh Lễ hằng ngày, nếu có thể, phải là nguồn mạch và là sức mạnh của toàn thể cuộc đời thánh hiến của họ.
§3. Họ phải được tự do và phải thường xuyên lãnh nhận bí tích Sám Hối.
§4. Họ phải được tự do trong việc linh hướng cần thiết, và nếu muốn, họ phải xin những lời khuyên bảo trong lĩnh vực này, kế cả nơi các vị Điều Hành của họ.
Can. 719
§1. For members to respond faithfully to their vocation and for their apostolic action to proceed from their union with Christ, they are to devote themselves diligently to prayer, to give themselves in a fitting way to the reading of sacred scripture, to observe an annual period of spiritual retreat, and to perform other spiritual exercises according to proper law.
§2. The celebration of the Eucharist, daily if possible, is to be the source and strength of their whole consecrated life.
§3. They are to approach freely the sacrament of penance which they are to receive frequently.
§4. They are to obtain freely necessary direction of conscience and to seek counsel of this kind even from the moderators, if they wish.
Điều 720
Việc thâu nhận vào tu hội để thử luyện hay để cam kết giữ các mối ràng buộc thánh, hoặc tạm thời, hoặc trọn đời, hoặc vĩnh viễn, thuộc về các vị Điều Hành cấp cao cùng với ban cố vấn chiếu theo quy tắc của hiến pháp.
Can. 720 The right of admission into the institute, either for probation or for the assumption of sacred bonds, whether temporary or perpetual or definitive, belongs to the major moderators with their council, according to the norm of the constitutions.
Điều 721
§1. Thâu nhận những người sau đây để bắt đầu thử luyện sẽ vô hiệu:
1° người chưa đến tuổi trưởng thành;
2° người đang bị một mối dây thánh ràng buộc trong một tu hội thánh hiến hoặc đã gia nhập vào một tu đoàn tông đồ;
3° người phối ngẫu, bao lâu hôn nhân còn hiệu lực.
§2. Hiến pháp có thể ấn định các ngăn trở cho việc thâu nhận, kế cả cho việc thành sự, hoặc đặt thêm các điều kiện khác cho việc thâu nhận.
§3. Ngoài ra, người được thâu nhận phải có sự trưởng thành cần thiết để theo đuổi nếp sống riêng của tu hội.
Can. 721
§1. A person is admitted to initial probation invalidly:
1º who has not yet attained the age of majority;
2º who is bound currently by a sacred bond in some institute of consecrated life or is incorporated in a society of apostolic life;
3º a spouse, while the marriage continues to exist.
§2. The constitutions can establish other impediments to admission even for validity or can attach conditions.
§3. Moreover, to be received, the person must have the maturity necessary to lead rightly the proper life of the institute.
Điều 722
§1. Giai đoạn thử luyện ban đầu phải được tố chức thế nào để cho các ứng sinh biết rõ ơn thiên triệu của mình, cũng là ơn gọi phù hợp với tu hội, và được đào tạo theo tinh thần và theo lối sống của tu hội.
§2. Các ứng sinh phải được đào tạo thích đáng để sống theo các lời khuyên Phúc Âm và hướng toàn thểcuộc đời mình vào việc tông đồ, bằng cách sử dụng những hình thức rao truyền Phúc Âm thích hợp hơn với mục đích, tinh thần và đặc tính của tu hội.
§3. Hiến pháp phải quy định những thể thức và thời gian thử luyện trước khi cam kết giữ những ràng buộc đầu tiên trong tu hội, thời gian ấy không được dưới hai năm.
Can. 722
§1. Initial probation is to be ordered in a way that the candidates understand more fittingly their own divine vocation, and indeed, the one proper to the institute, and that they are trained in the spirit and way of life of the institute.
§2. Candidates are properly to be formed to lead a life according to the evangelical counsels and are to be taught to transform their whole life into the apostolate, employing those forms of evangelization which better respond to the purpose, spirit, and character of the institute.
§3. The constitutions are to define the manner and length of this probation before first taking on sacred bonds in the institute; the length is not to be less than two years.
Điều 723
§1. Khi thời gian thử luyện ban đầu đã mãn, ứng sinh nào được xét là có khả năng xứng hợp thì phải đảm nhận ba lời khuyên Phúc Âm được đóng ấn bằng một mối ràng buộc thánh, hoặc phải rời bỏ tu hội.
§2. Sự gia nhập lần đầu ấy phải là tạm thời chiếu theo quy tắc của hiến pháp và không dưới năm năm.
§3. Khi thời gian gia nhập đã mãn, thành viên nào được xét là có khả năng xứng hợp thì phải được nhận cho gia nhập trọn đời hoặc dứt khoát, bằng cách phải luôn luôn lặp lại những mối ràng buộc tạm thời.
§4. Việc gia nhập dứt khoát tương đương với việc gia nhập trọn đời đối với một số hiệu quả pháp lý phải được ấn định trong hiến pháp.
Can. 723
§1. When the period of initial probation has elapsed, a candidate who is judged suitable is to assume the three evangelical counsels strengthened by a sacred bond or is to depart from the institute.
§2. This first incorporation is to be temporary according to the norm of the constitutions; it is not to be less than five years.
§3. When the period of this incorporation has elapsed, the member who is judged suitable is to be admitted to perpetual incorporation or to definitive incorporation, that is, with temporary bonds that are always to be renewed.
§4. Definitive incorporation is equivalent to perpetual incorporation with regard to the specific juridic effects established in the constitutions.
Điều 724
§1. Sau khi đã đảm nhận các mối ràng buộc thánh đầu tiên, việc đào tạo phải được tiếp tục không ngừng chiếu theo hiến pháp.
§2. Các thành viên phải được đào tạo cùng một trật về các phương diện đạo đức và nhân bản; các vị Điều Hành tu hội phải quan tâm đến việc thường huấn của các thành viên về phương diện thiêng liêng.
Can. 724
§1. Formation after the first assumption of sacred bonds is to be continued without interruption according to the constitutions.
§2. Members are to be formed in divine and human things at the same time; moreover, moderators of the institute are to have a serious concern for the continued spiritual formation of the members.
Điều 725
Bằng một mối ràng buộc được xác định trong hiến pháp, một tu hội có thể kết nạp những Ki-tô hữu nào muốn tiến tới sự trọn lành của Phúc Âm theo tinh thần của tu hội và tham gia vào sứ mạng của tu hội.
Can. 725 An institute can associate to itself by some bond determined in the constitutions other members of the Christian faithful who are to strive for evangelical perfection according to the spirit of the institute and are to participate in its mission.
Điều 726
§1. Khi thời gian gia nhập tạm thời đã mãn, thành viên có thể tự do rời bỏ tu hội, hoặc có thể bị vị Điều Hành cấp cao sa thải không cho lặp lại những mối ràng buộc thánh, vì một lý do chính đáng, sau khi đã tham khảo ý kiến của ban cố vấn.
§2. Thành viên đã được gia nhập tạm thời có thể được vị Điều Hành tổng quyền, với sự chấp thuận của ban cố vấn, ban cho đặc ân xuất tu, vì một lý do nghiêm trọng, nếu tự ý xin điều đó.
Can. 726
§1. When the period of temporary incorporation has elapsed, a member is able to leave the institute freely or the major moderator, after having heard the council, can exclude a member for a just cause from the renewal of the sacred bonds.
§2. For a grave cause, a temporarily incorporated member who freely petitions it is able to obtain an indult of departure from the supreme moderator with the consent of the council.
Điều 727
§1. Một thành viên đã được gia nhập trọn đời muốn bỏ tu hội, thì sau khi cân nhắc chín chắn vấn đề trước mặt Chúa, phải xin Tông Tòa ban cho một đặc ân xuất tu qua trung gian của vị Điều Hành tổng quyền, nếu tu hội thuộc luật giáo hoàng; nếu không, đương sự cũng có thể xin Giám Mục giáo phận ban cho đặc ân đó, nhưđã được quy định trong hiến pháp.
§2. Nếu là một giáo sĩ đã được nhập tịch vào tu hội, thì phải giữ những quy định của điều 693.
Can. 727
§1. After having considered the matter seriously before the Lord, a perpetually incorporated member who wishes to leave the institute is to seek an indult of departure from the Apostolic See through the supreme moderator if the institute is of pontifical right; otherwise the member may also seek it from the diocesan bishop, as it is defined in the constitutions.
§2. If it concerns a cleric incardinated in the institute, the prescript of can. 693 is to be observed.
Điều 728
Do việc ban đặc ân xuất tu cách hợp pháp, tất cả mọi ràng buộc cũng như các quyền lợi và các nghĩa vụ phát xuất từ việc gia nhập đều chấm dứt.
Can. 728 When an indult of departure has been granted legitimately, all the bonds as well as the rights and obligations deriving from incorporation cease.
Điều 729
Một thành viên bị sa thải khỏi tu hội chiếu theo quy tắc của các điều 694 và 695; ngoài ra, hiến pháp phải quy định thêm các lý do sa thải khác, miễn là các lý do ấy phải nghiêm trọng cân xứng, có thể quy trách nhiệm và được chứng minh theo pháp lý, và miễn là phải giữ thủ tục đã được thiết lập trong các điều 697-700. Những quy định của điều 701 được áp dụng cho thành viên bị sa thải.
Can. 729 A member is dismissed from an institute according to the norm of cann. 694 and 695; moreover, the constitutions are to determine other causes for dismissal provided that they are proportionately grave, external, imputable, and juridically proven, and the method of proceeding established in cann. 697–700 is to be observed. The prescript of can. 701 applies to one dismissed.
Điều 730
Để chuyển từ một tu hội đời sang một tu hội đời khác, thành viên phải giữ những quy định của các điều 684 §§ 1, 2, 4 và 685; để chuyển sang một hội dòng hay một tu đoàn tông đồ, hoặc chuyển từ những nơi ấy sang tu hội đời, thì phải có phép của Tông Tòa và phải tuân theo các chỉ thị của Tông Tòa.
Can. 730 In order for a member of a secular institute to transfer to another secular institute, the prescripts of cann. 684, §§1, 2, 4, and 685 are to be observed; moreover, for transfer to be made to a religious institute or to a society of apostolic life or from them to a secular institute, the permission of the Apostolic See is required, whose mandates must be observed.
THIÊN 2. CÁC TU ĐOÀN TÔNG ĐỒ (ĐIỀU 731 – 746)
SECTION II. SOCIETIES OF APOSTOLIC LIFE (Cann. 731 - 746)
Điều 731
§1. Bên cạnh các tu hội thánh hiến là các tu đoàn tông đồ, mà các thành viên theo đuổi mục đích tông đồriêng của tu đoàn, dù không có lời khấn dòng, và sống chung như anh chị em theo một lối sống riêng, đểvươn tới sự hoàn hảo của đức ái qua việc tuân giữ hiến pháp.
§2. Trong số các tu đoàn ấy, có những tu đoàn mà các thành viên đảm nhận các lời khuyên Phúc Âm bằng một mối ràng buộc nào đó do hiến pháp quy định. Những gì đã được ấn định trong các điều 578-579 và 606 được áp dụng cho các tu đoàn tông đồ, miễn là vẫn tôn trọng bản chất của mỗi tu đoàn; nhưng các điều 598-602 cũng được áp dụng cho các tu đoàn được nói đến ở điều 731 §2.
Can. 731
§1. Societies of apostolic life resemble institutes of consecrated life; their members, without religious vows, pursue the apostolic purpose proper to the society and, leading a life in common as brothers or sisters according to their proper manner of life, strive for the perfection of charity through the observance of the constitutions.
§2. Among these are societies in which members assume the evangelical counsels by some bond defined in the constitutions.
Ðiều 732
Những gì đã ấn định trong các điều 578-579 và 606 cũng được áp dụng cho các tu đoàn tông đồ, miễn là tôn trọng bản chất của mỗi tu đoàn. Riêng đối với các tu đoàn nói ở điều 731, triệt 2 thì cũng có thể áp dụng các điều 598-602.
Can. 732 Those things which are established in cann. 578–597 and 606 apply to societies of apostolic life, without prejudice, however, to the nature of each society; moreover, cann. 598–602 apply to the societies mentioned in can. 731, §2.
Điều 733
§1. Nhà chức trách có thẩm quyền của tu đoàn thiết lập một nhà cũng như thành lập một cộng đoàn địa phương, với sự chấp thuận trước bằng văn thư của Giám mục giáo phận, và cũng phải tham khảo ý kiến của ngài, khi giải thể nhà hay cộng đoàn đó.
§2. Sự chấp thuận cho thành lập một nhà bao hàm quyền được có ít là một nhà nguyện, là nơi cử hành Thánh Lễ và lưu giữ Thánh Thể.
Can. 733
§1. The competent authority of the society erects a house and establishes a local community with the previous written consent of the diocesan bishop, who must also be consulted concerning its suppression.
§2. Consent to erect a house entails the right to have at least an oratory in which the Most Holy Eucharist is to be celebrated and reserved.
Điều 734
Hiến Pháp xác định việc lãnh đạo của tu đoàn, với việc tuân giữ các điều 617-633, tùy theo bản chất của mỗi tu đoàn.
Can. 734 The constitutions determine the governance of a society, with cann. 617–633 observed according to the nature of each society.
Điều 735
§1. Luật riêng của mỗi tu đoàn xác định việc thâu nhận, việc thử luyện, việc gia nhập và việc đào tạo các thành viên.
§2. Về việc thâu nhận vào tu đoàn, phải giữ các điều kiện đã được ấn định trong các điều 642-645.
§3. Luật riêng phải xác định thể thức thử luyện và đào tạo phù hợp với mục đích và bản chất của tu đoàn, đặc biệt về mặt học thuyết, thiêng liêng và tông đồ, sao cho các thành viên nhận biết ơn thiên triệu của họ và được chuẩn bị thích đáng cho sứ mạng và cho đời sống của tu đoàn.
Can. 735
§1. The proper law of each society determines the admission, probation, incorporation, and formation of members.
§2. In what pertains to admission into a society, the conditions established in cann. 642– 645 are to be observed.
§3. Proper law must determine the manner of probation and formation, especially doctrinal, spiritual, and apostolic, adapted to the purpose and character of the society, in such a way that the members, recognizing their divine vocation, are suitably prepared for the mission and life of the society.
Điều 736
§1. Trong các tu đoàn giáo sĩ, các giáo sĩ được nhập tịch vào chính tu đoàn, trừ khi hiến pháp quy định cách khác.
§2. Trong những gì liên quan đến chương trình học và việc chịu chức thánh, thì phải giữ các quy tắc của giáo sĩ triều, miễn là phải giữ nguyên §1.
Can. 736
§1. In clerical societies, clerics are incardinated in the society itself unless the constitutions establish otherwise.
§2. In those things which belong to the program of studies and to the reception of orders, the norms for secular clerics are to be observed, without prejudice to §1.
Điều 737
Về phía các thành viên, sự gia nhập bao hàm các nghĩa vụ và các quyền lợi được quy định trong hiến pháp, còn về phía tu đoàn, thì phải có trách nhiệm dẫn đưa các thành viên tới mục đích của ơn gọi riêng, theo hiến pháp.
Can. 737 Incorporation entails on the part of the members the obligations and rights defined in the constitutions and on the part of the society concern for leading the members to the purpose of their proper vocation according to the constitutions.
Điều 738
§1. Tất cả các thành viên phải phục tùng các vị Điều Hành riêng chiếu theo quy tắc của hiến pháp trong những gì liên quan đến đời sống nội bộ và kỷ luật của tu đoàn.
§2. Tất cả các thành viên cũng phải phục tùng Giám Mục giáo phận trong những gì liên quan đến việc phụng tự công, việc coi sóc các linh hồn và các hoạt động tông đồ khác, nhưng phải lưu ý đến các điều 679-683.
§3. Các tương quan của thành viên đã được nhập tịch vào một giáo phận với Giám mục riêng được quy định trong hiến pháp hay trong những hợp đồng riêng.
Can. 738
§1. All members are subject to their proper moderators according to the norm of the constitutions in those matters which regard the internal life and discipline of the society.
§2. They are also subject to the diocesan bishop in those matters which regard public worship, the care of souls, and other works of the apostolate, with attention to cann. 679–683.
§3. The constitutions or particular agreements define the relations of a member incardinated in a diocese with his own bishop.
Điều 739
Ngoài các nghĩa vụ phải tuân giữ theo hiến pháp với tư cách là thành viên, các thành viên còn buộc phải tuân giữ những nghĩa vụ chung của các giáo sĩ, trừ khi bản chất sự việc hay mạch văn cho hiểu cách khác.
Can. 739 In addition to the obligations to which members as members are subject according to the constitutions, they are bound by the common obligations of clerics unless it is otherwise evident from the nature of the thing or the context.
Điều 740
Các thành viên phải ở trong một nhà hoặc trong một cộng đoàn đã được thiết lập cách hợp pháp và phải giữđời sống chung, chiếu theo quy tắc của luật riêng, và luật này cũng chi phối sự vắng mặt khỏi nhà hoặc cộng đoàn.
Can. 740 Members must live in a house or in a legitimately established community and must observe common life according to the norm of proper law, which also governs absences from the house or community.
Điều 741
§1. Trừ khi hiến pháp quy định cách khác, các tu đoàn, các phần và các nhà của tu đoàn đều là các pháp nhân, và với tư cách đó, đều có khả năng thủ đắc, chấp hữu, quản trị và chuyển nhượng tài sản vật chất, chiếu theo những quy định của quyển V về Tài sản vật chất của Giáo Hội, của các điều 636, 638 và 639, cũng như của luật riêng.
§2. Chiếu theo quy tắc của luật riêng, các thành viên cũng có khả năng thủ đắc, chấp hữu, quản trị và định đoạt tài sản vật chất, tuy nhiên, những gì họ nhận được với danh nghĩa tu đoàn thì thuộc về tu đoàn.
Can. 741
§1. Societies and, unless the constitutions determine otherwise, their parts and houses are juridic persons and, as such, capable of acquiring, possessing, administering, and alienating temporal goods according to the norm of the prescripts of Book V, The Temporal Goods of the Church, of cann. 636, 638, and 639, and of proper law.
§2. According to the norm of proper law, members are also capable of acquiring, possessing, administering, and disposing of temporal goods, but whatever comes to them on behalf of the society is acquired by the society.
Điều 742
Việc rời bỏ tu đoàn và việc sa thải một thành viên chưa dứt khoát gia nhập được chi phối bởi hiến pháp của mỗi tu đoàn.
Can. 742 The constitutions of each society govern the departure and dismissal of a member not yet definitively incorporated.
Điều 743
Với sự chấp thuận của ban cố vấn, vị Điều Hành tổng quyền có thể ban đặc ân xuất tu cho thành viên đã dứt khoát gia nhập, trừ khi quyền ấy được hiến pháp dành riêng cho Tòa thánh, đặc ân này bao hàm sự chấm dứt các quyền lợi và các nghĩa vụ phát sinh từ việc gia nhập, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 693.
Can. 743 Without prejudice to the prescript of can. 693, a definitively incorporated member can obtain an indult of departure from the society from the supreme moderator with the consent of the council, unless it is reserved to the Holy See according to the constitutions; with the indult, the rights and obligations deriving from incorporation cease.
Điều 744
§1. Vi Điều Hành tổng quyền, với sự chấp thuận của ban cố vấn, có quyền cho phép một thành viên đã dứt khoát gia nhập được chuyển sang một tu đoàn tông đồ khác, trong thời gian đó, các quyền lợi và các nghĩa vụ trong tu đoàn trước bị đình chỉ, nhưng đương sự vẫn có quyền được trở lại trước khi dứt khoát gia nhập vào tu đoàn mới.
§2. Để chuyển sang một tu hội thánh hiến hay chuyển từ tu hội thánh hiến sang một tu đoàn tông đồ, phải có phép của Tòa Thánh và phải tuân theo các chỉ thị của Tòa Thánh.
Can. 744
§1. It is equally reserved to the supreme moderator with the consent of the council to grant permission for a definitively incorporated member to transfer to another society of apostolic life; the rights and obligations proper to the society are suspended in the meantime, without prejudice to the right of returning before definitive incorporation in the new society.
§2. Transfer to an institute of consecrated life or from one to a society of apostolic life requires the permission of the Holy See, whose mandates must be observed.
Điều 745
Vị Điều Hành tổng quyền, với sự chấp thuận của ban cố vấn, có thể ban đặc ân sống ngoài tu đoàn cho một thành viên đã dứt khoát gia nhập, nhưng không được quá ba năm, các quyền lợi và các nghĩa vụ nào không tương hợp với hoàn cảnh mới đều bị đình chỉ; tuy nhiên đương sự vẫn được các vị Điều Hành chăm sóc. Nếu là một giáo sĩ, thì cần phải có sự đồng ý của Đấng Bản Quyền địa phương tại nơi đương sự phải cư trú, và đương sự vẫn được ngài chăm sóc, cũng như vẫn thuộc quyền của ngài.
Can. 745 The supreme moderator with the consent of the council can grant an indult to live outside the society to a definitively incorporated member, but not for more than three years; the rights and obligations which cannot be reconciled with the new condition of the member are suspended, but the member remains under the care of the moderators. If it concerns a cleric, moreover, the consent of the ordinary of the place in which he must reside is required, under whose care and dependence he also remains.
Điều 746
Về việc sa thải một thành viên đã dứt khoát gia nhập, phải giữ các điều 694-704, với những thích nghi cần thiết.
Can. 746 For the dismissal of a definitively incorporated member, cann. 694–704 are to be observed with appropriate adaptations.