QUYỂN III
NHIỆM VỤ GIÁO HUẤN CỦA GIÁO HỘI
(747-833)
THE TEACHING FUNCTION OF THE CHURCH
THIÊN 1: TÁC VỤ LỜI CHÚA (756-780)
THE MINISTRY OF THE DIVINE WORD
Chương I: Việc Rao Giảng Lời Chúa (762-772)
The Preaching of the Word of God
Chương II: Việc Huấn Giáo (773-780)
Catechetical Instruction
THIÊN 2: HOẠT ÐỘNG TRUYỀN GIÁO CỦA GIÁO HỘI (781-792)
THE MISSIONARY ACTION OF THE CHURCH
THIÊN 3: GIÁO DỤC CÔNG GIÁO (793-821)
CATHOLIC EDUCATION
Chương I: Các Trường Học (796-806)
Schools
Chương II: Các Ðại Học Công Giáo Và Các Học Viện Cao Ðẳng Khác (807-814)
Catholic Universities and Other Institues of Higher Studies
Chương III: Các Ðại Học Và Các Phân Khoa Của Giáo Hội (815-821)
Ecclesiastical Universities and Faculties
THIÊN 4: CÁC PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI VÀ ÐẶC BIỆT VỀ SÁCH BÁO (822-832)
INSTRUMENTS OF SOCIAL COMMUNICATION AND BOOKS IN PARTICULAR
THIÊN 5: VIỆC TUYÊN XƯNG ÐỨC TIN (833)
THE PROFESSION OF FAITH
Ðiều 747:
(1) Chúa Kitô đã ủy thác cho Giáo Hội kho tàng đức tin, để, nhờ Chúa Thánh Thần giúp đỡ, Giáo Hội gìn giữchân lý mạc khải thật thánh thiện, nghiên cứu thật sâu xa, công bố và trình bày thật trung thành. Do đó, sự rao giảng Phúc Âm cho mọi người, kể cả qua việc xử dụng những phương thế truyền thông xã hội thích ứng, là bổn phận và quyền lợi bẩm sinh của Giáo Hội, không lệ thuộc vào bất cứ quyền bính nào của nhân loại.
(2) Trong mọi thời và mọi nơi, Giáo Hội có thẩm quyền công bố các nguyên tắc luân lý, cả khi liên hệ đến trật tự xã hội. Lại nữa, Giáo Hội có quyền phán quyết về tất cả các vấn đề nhân sinh, mỗi khi những quyền lợi căn bản của con người hay phần rỗi của các linh hồn đòi hỏi.
Can. 747
§1. The Church, to which Christ the Lord has entrusted the deposit of faith so that with the assistance of the Holy Spirit it might protect the revealed truth reverently, examine it more closely, and proclaim and expound it faithfully, has the duty and innate right, independent of any human power whatsoever, to preach the gospel to all peoples, also using the means of social communication proper to it.
§2. It belongs to the Church always and everywhere to announce moral principles, even about the social order, and to render judgment concerning any human affairs insofar as the fundamental rights of the human person or the salvation of souls requires it.
Ðiều 748:
(1) Mọi người có bổn phận phải tìm kiếm chân lý liên quan đến Thiên Chúa và Giáo Hội. Một khi đã biết được chân lý, họ có quyền lợi và bổn phận theo luật Chúa phải ôm ấp và tuân theo.
(2) Không ai được phép cưỡng bách người khác chấp nhận đức tin công giáo trái với lương tâm của họ.
Can. 748
§1. All persons are bound to seek the truth in those things which regard God and his Church and by virtue of divine law are bound by the obligation and possess the right of embracing and observing the truth which they have come to know.
§2. No one is ever permitted to coerce persons to embrace the Catholic faith against their conscience.
Ðiều 749:
(1) Ðức Giáo Hoàng được hưởng quyền giáo huấn vô ngộ do chức vụ khi, với tư cách là mục tử và tôn sư tối cao của các tín hữu, để giúp họ giữ vững đức Tin, Ngài khẳng định cách chung quyết phải tuân theo một đạo lý thuộc về đức Tin hay phong hóa.
(2) Giám Mục đoàn cũng được hưởng quyền giáo huấn vô ngộ: hoặc khi hội nhau lại trong công đồng hoàn vũ để, với tư cách là những người phán quyết và thầy dạy về đức Tin hay phong hóa, họ thi hành quyền giáo huấn, tuyên bố cho toàn thể Giáo Hội cách chung quyết một đạo lý phải tuân theo về đức Tin hay phong hóa; hoặc khi tản mác khắp nơi, nhưng vẫn hiệp nhất với nhau và với người kế vị Phêrô, họ dạy những điều vềđức Tin hay phong hóa và đồng ý về một điều gì phải tuân giữ.
(3) Một đạo lý nào chỉ được hiểu là định tín vô ngộ khi được biểu thị rõ rệt như thế.
Can. 749
§1. By virtue of his office, the Supreme Pontiff possesses infallibility in teaching when as the supreme pastor and teacher of all the Christian faithful, who strengthens his brothers and sisters in the faith, he proclaims by definitive act that a doctrine of faith or morals is to be held.
§2. The college of bishops also possesses infallibility in teaching when the bishops gathered together in an ecumenical council exercise the magisterium as teachers and judges of faith and morals who declare for the universal Church that a doctrine of faith or morals is to be held definitively; or when dispersed throughout the world but preserving the bond of communion among themselves and with the successor of Peter and teaching authentically together with the Roman Pontiff matters of faith or morals, they agree that a particular proposition is to be held definitively.
§3. No doctrine is understood as defined infallibly unless this is manifestly evident.
Ðiều 750:
Phải tin nhận với đức Tin thần linh và công giáo hết tất cả những gì hàm chứa trong Lời Chúa được ghi chép hay truyền tụng lại, nghĩa là trong kho tàng đức Tin đã được ký thác cho Giáo Hội; và đồng thời được công bố là đã được Chúa mạc khải do quyền giáo huấn trang trọng, hay quyền giáo huấn thông thường và phổ cập của Giáo Hội được biểu lộ qua sự đồng thanh chấp nhận của các tín hữu dưới sự hướng dẫn của quyền giáo huấn. Bởi vậy, mọi người phải xa tránh những giáo thuyết nào trái ngược với những điều phải tin.
Can. 750
§1. A person must believe with divine and Catholic faith all those things contained in the word of God, written or handed on, that is, in the one deposit of faith entrusted to the Church, and at the same time proposed as divinely revealed either by the solemn magisterium of the Church or by its ordinary and universal magisterium which is manifested by the common adherence of the Christian faithful under the leadership of the sacred magisterium; therefore all are bound to avoid any doctrines whatsoever contrary to them.
§2. Each and every thing which is proposed definitively by the magisterium of the Church concerning the doctrine of faith and morals, that is, each and every thing which is required to safeguard reverently and to expound faithfully the same deposit of faith, is also to be firmly embraced and retained; therefore, one who rejects those propositions which are to be held definitively is opposed to the doctrine of the Catholic Church.
Ðiều 751:
Gọi là lạc giáo khi cố chấp phủ nhận, sau khi đã chịu phép Rửa Tội, hay nghi ngờ một chân lý phải tin nhận theo đức Tin thần linh và công giáo; gọi là bội giáo nếu chối bỏ toàn bộ đức Tin Kitô giáo; còn ly giáo là từ chối sự tùng phục Ðức Giáo Hoàng hay từ chối hiệp thông với các phần tử của Giáo Hội đang thụ quyền Ngài.
Can. 751
Heresy is the obstinate denial or obstinate doubt after the reception of baptism of some truth which is to be believed by divine and Catholic faith; apostasy is the total repudiation of the Christian faith; schism is the refusal of submission to the Supreme Pontiff or of communion with the members of the Church subject to him.
Ðiều 752:
Khi Ðức Giáo Hoàng và Giám Mục đoàn dùng quyền giáo huấn chính thức để tuyên bố một đạo lý về đức Tin hay phong hóa, mặc dầu các ngài không có ý công bố một cách chung quyết, thì các tín hữu không buộc đón nhận với đức Tin; tuy vậy, họ hãy suy phục về lý trí và ý chí theo tinh thần đạo giáo. Do đó, họ phải tránh những gì không phù hợp với đạo lý ấy.
Can. 752
Although not an assent of faith, a religious submission of the intellect and will must be given to a doctrine which the Supreme Pontiff or the college of bishops declares concerning faith or morals when they exercise the authentic magisterium, even if they do not intend to proclaim it by definitive act; therefore, the Christian faithful are to take care to avoid those things which do not agree with it.
Ðiều 753:
Các Giám Mục hiệp thông với vị thủ lãnh và các thành viên của Giám Mục đoàn, hoặc riêng rẽ hoặc họp nhau trong các Hội Ðồng Giám Mục hay trong các Công Ðồng địa phương, tuy dù không được hưởng quyền giáo huấn vô ngộ, song các ngài vẫn là thầy dạy và tôn sư đích thực về đức Tin đối với các tín hữu đã được giao phó cho các ngài coi sóc. Các tín hữu hãy lấy lòng kính cẩn vâng nghe giáo huấn chân chính của Giám Mục mình.
Can. 753
Although the bishops who are in communion with the head and members of the college, whether individually or joined together in conferences of bishops or in particular councils, do not possess infallibility in teaching, they are authentic teachers and instructors of the faith for the Christian faithful entrusted to their care; the Christian faithful are bound to adhere with religious submission of mind to the authentic magisterium of their bishops.
Ðiều 754:
Mọi tín hữu có bổn phận tuân theo các hiến chế và sắc lệnh mà quyền bính hợp pháp của Giáo Hội, đặc biệt Ðức Giáo Hoàng hay Giám Mục đoàn, ban hành với mục đích trình bày giáo lý hay bài trừ các tư tưởng sai lầm.
Can. 754
All the Christian faithful are obliged to observe the constitutions and decrees which the legitimate authority of the Church issues in order to propose doctrine and to proscribe erroneous opinions, particularly those which the Roman Pontiff or the college of bishops puts forth.
Ðiều 755:
(1) Toàn thể Giám Mục đoàn và cách riêng là Tòa Thánh phải cổ võ và điều khiển phong trào đại kết giữa những người công giáo, nhằm tái lập sự hiệp nhất giữa hết mọi người Kitô hữu, như ý Chúa Kitô buộc Giáo Hội phải đạt tới.
(2) Cũng vậy, các Giám Mục và, chiếu theo các quy tắc luật định, các Hội Ðồng Giám Mục, có bổn phận cổ võ sự hiệp nhất này; đồng thời, dựa trên những quy luật do quyền bính tối cao của Giáo Hội ban hành, họ hãy ra những quy tắc thực tiễn hợp với nhu cầu và điều kiện của mỗi hoàn cảnh khác nhau.
Can. 755
§1. It is above all for the entire college of bishops and the Apostolic See to foster and direct among Catholics the ecumenical movement whose purpose is the restoration among all Christians of the unity which the Church is bound to promote by the will of Christ.
§2. It is likewise for the bishops and, according to the norm of law, the conferences of bishops to promote this same unity and to impart practical norms according to the various needs and opportunities of the circumstances; they are to be attentive to the prescripts issued by the supreme authority of the Church.
THIÊN 1: TÁC VỤ LỜI CHÚA (756-780)
THE MINISTRY OF THE DIVINE WORD
Ðiều 756:
(1) Ðối với toàn thể Giáo Hội, nhiệm vụ loan báo Tin Mừng được ủy thác các riêng cho Ðức Giáo Hoàng và Giám Mục đoàn.
(2) Mỗi Giám Mục thi hành nhiệm vụ ấy trong Giáo Hội địa phương đã được ký thác cho Ngài. Ngài là người điều hành toàn thể tác vụ Lời Chúa trong Giáo Hội địa phương ấy. Tuy nhiên, đôi khi vài Giám Mục cùng nhau hoàn tất nhiệm vụ ấy trong nhiều Giáo Hội khác nhau, chiếu theo luật.
Can. 756
§1. With respect to the universal Church, the function of proclaiming the gospel has been entrusted principally to the Roman Pontiff and the college of bishops.
§2. With respect to the particular church entrusted to him, an individual bishop, who is the moderator of the entire ministry of the word within it, exercises that function; sometimes several bishops fulfill this function jointly with respect to different churches at once, according to the norm of law.
Ðiều 757:
Các Linh Mục, vì là cộng tác viên của các Giám Mục, có nhiệm vụ riêng phải loan báo Tin Mừng của Chúa; nhất là các Cha Sở và những Linh Mục khác được ủy thác việc coi sóc các linh hồn, buộc thi hành bổn phận này đối với đoàn dân đã được giao phó cho mình. Các Phó Tế cũng có bổn phận phục vụ dân Chúa bằng tác vụ Lời Chúa, trong sự hiệp thông với Giám Mục và Linh Mục đoàn.
Can. 757
It is proper for presbyters, who are co-workers of the bishops, to proclaim the gospel of God; this duty binds especially pastors and others to whom the care of souls is entrusted with respect to the people committed to them. It is also for deacons to serve the people of God in the ministry of the word in communion with the bishop and his presbyterium.
Ðiều 758:
Do việc tận hiến đặc biệt cho Thiên Chúa, các phần tử của Hội Dòng tận hiến làm chứng nhân cho Tin Mừng bằng cách thế riêng biệt. Do đó, họ nên được Giám Mục mời gọi cách thích đáng để trợ giúp việc loan báo Tin Mừng.
Can. 758 By virtue of their consecration to God, members of institutes of consecrated life give witness to the gospel in a special way and the bishop appropriately calls upon them as a help in proclaiming the gospel.
Ðiều 759:
Do bí tích Rửa Tội và Thêm Sức, mọi giáo dân làm chứng nhân loan báo Tin Mừng bằng lời nói và đời sống Kitô hữu gương mẫu. Họ cũng có thể được mời gọi cộng tác với Giám Mục và Linh Mục trong việc thi hành tác vụ Lời Chúa.
Can. 759
By virtue of baptism and confirmation, lay members of the Christian faithful are witnesses of the gospel message by word and the example of a Christian life; they can also be called upon to cooperate with the bishop and presbyters in the exercise of the ministry of the word.
Ðiều 760:
Trong tác vụ Lời Chúa, phải trình bày mầu nhiệm Chúa Kitô cách trung thành và nguyên vẹn, dựa vào Thánh Kinh, Thánh Truyền, Phụng Vụ, Giáo Huấn và đời sống của Giáo Hội.
Can. 760
The mystery of Christ is to be set forth completely and faithfully in the ministry of the word, which must be based upon sacred scripture, tradition, liturgy, the magisterium, and the life of the Church.
Ðiều 761:
Cần phải dùng những phương thế sẵn có mà phổ biến đạo lý Kitô giáo, nhất là luôn luôn dành ưu tiên cho sựrao giảng và huấn giáo; kế đó là các buổi trình bày giáo lý trong các trường học, đại học, các buổi thuyết trình và hội họp dưới mọi hình thức. Cũng phải phổ biến đạo lý bằng những tuyên ngôn công khai do quyền bính hợp pháp thực hiện mỗi khi có một biến cố xẩy đến, bằng sách báo và bằng các phương tiện truyền thông xã hội khác.
Can. 761
The various means available are to be used to proclaim Christian doctrine: first of all preaching and catechetical instruction, which always hold the principal place, but also the presentation of doctrine in schools, academies, conferences, and meetings of every type and its diffusion through public declarations in the press or in other instruments of social communication by legitimate authority on the occasion of certain events.
Chương I: Việc Rao Giảng Lời Chúa (762-772)
The Preaching of the Word of God
Ðiều 762:
Xét vì dân Chúa được tụ họp do Lời Thiên Chúa hằng sống, Lời mà các tư tế có nghĩa vụ phải tuyên giảng, cho nên những thừa tác viên có chức thánh hãy quý trọng nhiệm vụ rao giảng; thực vậy, việc công bố Tin Mừng của Chúa cho mọi người là một trong những bổn phận chính yếu của họ.
Can. 762
Sacred ministers, among whose principal duties is the proclamation of the gospel of God to all, are to hold the function of preaching in esteem since the people of God are first brought together by the word of the living God, which it is certainly right to require from the mouth of priests.
Ðiều 763:
Các Giám Mục có quyền rao giảng Lời Chúa khắp nơi, kể cả trong các nhà thờ và nhà nguyện của các dòng tu thuộc luật giáo hoàng, trừ khi Giám Mục địa phương, trong những trường hợp riêng, đã minh thị phản đối.
Can. 763
Bishops have the right to preach the word of God everywhere, including in churches and oratories of religious institutes of pontifical right, unless the local bishop has expressly forbidden it in particular cases.
Ðiều 764:
Ðừng kể quy định của điều 765, các Linh Mục và Phó Tế được hưởng năng quyền rao giảng khắp nơi với sựđồng ý, ít ra suy đoán, của Linh Mục quản đốc nhà thờ, trừ khi Bản Quyền hợp pháp hạn chế hay rút lại năng quyền ấy, hoặc luật địa phương đòi hỏi phải có phép minh thị.
Can. 764
Without prejudice to the prescript of can. 765, presbyters and deacons possess the faculty of preaching everywhere; this faculty is to be exercised with at least the presumed consent of the rector of the church, unless the competent ordinary has restricted or taken away the faculty or particular law requires express permission.
Ðiều 765:
Ðể giảng cho các tu sĩ trong các nhà thờ hay nhà nguyện của họ, cần phải được phép của Bề Trên có thẩm quyền theo hiến pháp.
Can. 765
Preaching to religious in their churches or oratories requires the permission of the superior competent according to the norm of the constitutions.
Ðiều 766:
Giáo dân có thể được nhận giảng thuyết trong nhà thờ hay nhà
nguyện, nếu nhu cầu đòi hỏi, trong những hoàn cảnh nhất định, hoặc ích lợi xui khiến trong những trường hợp đặc biệt dựa theo các chỉ thị của Hội Ðồng Giám Mục và tuân hành điều 767, triệt 1.
Can. 766
Lay persons can be permitted to preach in a church or oratory, if necessity requires it in certain circumstances or it seems advantageous in particular cases, according to the prescripts of the conference of bishops and without prejudice to can. 767, §1.
Ðiều 767:
(1) Trong những hình thức giảng thuyết, nổi bất nhất là bài giảng giải thánh lễ vì là phần chính của phụng vụvà dành riêng cho Linh Mục hay Phó Tế. Trong bài giảng ấy, phải làm sao để suốt một năm phụng vụ có thểtrình bày các mầu nhiệm đức Tin và khuôn khổ đời sống Kitô giáo dựa vào bản văn Thánh Kinh.
(2) Trong mọi thánh lễ ngày Chủ Nhật và ngày lễ buộc, khi có dân chúng họp lại, thì buộc phải giảng lễ, trừ khi có lý do quan trọng mới được bỏ qua.
(3) Trong các thánh lễ trong tuần, nhất là trong mùa Vọng và mùa chay, hoặc khi có lễ lớn hay tang chế, khuyến khích nên giảng lễ khi có số đông dân chúng tham dự.
(4) Cha Sở hay Linh Mục quản đốc nhà thờ phải lo liệu để những quy luật trên được tuân giữ chu đáo.
Can. 767
§1. Among the forms of preaching, the homily, which is part of the liturgy itself and is reserved to a priest or deacon, is preeminent; in the homily the mysteries of faith and the norms of Christian life are to be explained from the sacred text during the course of the liturgical year.
§2. A homily must be given at all Masses on Sundays and holy days of obligation which are celebrated with a congregation, and it cannot be omitted except for a grave cause.
§3. It is strongly recommended that if there is a sufficient congregation, a homily is to be given even at Masses celebrated during the week, especially during the time of Advent and Lent or on the occasion of some feast day or a sorrowful event.
§4. It is for the pastor or rector of a church to take care that these prescripts are observed conscientiously.
Ðiều 768:
(1) Những người giảng Lời Chúa, trước hết hãy trình bày những điều cần phải tin và phải làm nhằm vinh danh Chúa và cứu rỗi nhân loại.
(2) Cũng phải trình bày cho tín hữu giáo thuyết Hội Thánh dạy về nhân phẩm và tự do của con người, về sựduy nhất và sự vững bền cùng những trách vụ của gia đình, về những bổn phận của những người công dân sống trong xã hội, và cả về việc điều hành những việc trần thế theo trật tự Chúa đã ấn định.
Can. 768
§1. Those who proclaim the divine word are to propose first of all to the Christian faithful those things which one must believe and do for the glory of God and the salvation of humanity.
§2. They are also to impart to the faithful the doctrine which the magisterium of the Church sets forth concerning the dignity and freedom of the human person, the unity and stability of the family and its duties, the obligations which people have from being joined together in society, and the ordering of temporal affairs according to the plan established by God.
Ðiều 769:
Giáo lý Kitô giáo phải được trình bày thích hợp với điều kiện của thính giả và nhu cầu của thời đại.
Can. 769
Christian doctrine is to be set forth in a way accommodated to the condition of the listeners and in a manner adapted to the needs of the times.
Ðiều 770:
Vào những thời kỳ nhất định, dựa theo các chỉ thị của Giám Mục giáo phận, các Cha Sở nên tổ chức giảng cấm phòng và tuần đại phúc hay những hình thức khác tùy nhu cầu.
Can. 770
At certain times according to the prescripts of the diocesan bishop, pastors are to arrange for those types of preaching which are called spiritual exercises and sacred missions or for other forms of preaching adapted to needs.
Ðiều 771:
(1) Các vị Chủ Chăn, nhất là Giám Mục và Cha Sở, phải lưu tâm đem Lời Chúa đến cả cho những tín hữu mà vì điều kiện sinh sống không được hưởng đầy đủ hoặc thiếu hoàn toàn những săn sóc mục vụ thông thường chung cho mọi người.
(2) Các ngài cũng phải lo liệu loan báo Tin Mừng cho những người vô tín ngưỡng trong khu vực của mình, bởi lẽ việc coi sóc các linh hồn bao trùm cả những người đó lẫn các tín hữu.
Can. 771
§1. Pastors of souls, especially bishops and pastors, are to be concerned that the word of God is also proclaimed to those of the faithful who because of the condition of their life do not have sufficient common and ordinary pastoral care or lack it completely.
§2. They are also to make provision that the message of the gospel reaches non-believers living in the territory since the care of souls must also extend to them no less than to the faithful.
Ðiều 772:
(1) Hơn nữa, về việc giảng thuyết, tất cả mọi người phải giữ những quy luật do Ðức Giám Mục giáo phận ban hành.
(2) Khi giảng thuyết giáo lý Kitô giáo trên đài phát thanh, hay đài truyền hình, phải tuân theo những chỉ thị do Hội Ðồng Giám Mục đã ấn định.
Can. 771
§1. Pastors of souls, especially bishops and pastors, are to be concerned that the word of God is also proclaimed to those of the faithful who because of the condition of their life do not have sufficient common and ordinary pastoral care or lack it completely.
§2. They are also to make provision that the message of the gospel reaches non-believers living in the territory since the care of souls must also extend to them no less than to the faithful.
Chương II: Việc Huấn Giáo (773-780)
Catechetical Instruction
Ðiều 773:
Các Chủ Chăn có nhiệm vụ riêng biệt và nặng nề phải lo dạy giáo lý cho dân Chúa; ngõ hầu, nhờ sự trau dồi giáo lý và kinh nghiệm đời sống Kitô giáo, đức Tin của các tín hữu trở nên sống động, minh bạch và linh hoạt.
Can. 773
It is a proper and grave duty especially of pastors of souls to take care of the catechesis of the Christian people so that the living faith of the faithful becomes manifest and active through doctrinal instruction and the experience of Christian life.
Ðiều 774:
(1) Dưới sự hướng dẫn của giáo quyền hợp pháp, mọi phần tử trong Giáo Hội đều có nghĩa vụ chăm lo việc huấn giáo, tùy theo phận sự của mỗi người.
(2) Trước tiên, cha mẹ có bổn phận lấy lời nói và gương lành huấn luyện đức Tin cho con cái và dạy chúng sống đời Kitô giáo. Những người thay quyền cha mẹ và những người đỡ đầu cũng có bổn phận như vậy.
Can. 774
§1. Under the direction of legitimate ecclesiastical authority, solicitude for catechesis belongs to all members of the Church according to each one’s role.
§2. Parents above others are obliged to form their children by word and example in faith and in the practice of Christian life; sponsors and those who take the place of parents are bound by an equal obligation.
Ðiều 775:
(1) Dựa theo các chỉ thị của Tòa Thánh, Giám Mục giáo phận phải ra những quy luật về việc huấn giáo, dựliệu những phương tiện thích hợp cho việc huấn giáo, kể cả soạn thảo sách giáo lý nếu thấy thuận lợi, cũng như cổ võ và phối hợp các chương trình giáo lý.
(2) Nếu thấy hữu ích, Hội Ðồng Giám Mục có thể phát hành sách giáo lý cho toàn quốc, với sự chuẩn y của Tòa Thánh.
(3) Hội Ðồng Giám Mục có thể thiết lập văn phòng huấn giáo mà nhiệm vụ chính yếu là giúp đỡ các giáo phận trong vấn đề huấn giáo.
Can. 775
§1. Having observed the prescripts issued by the Apostolic See, it is for the diocesan bishop to issue norms for catechetics, to make provision that suitable instruments of catechesis are available, even by preparing a catechism if it seems opportune, and to foster and coordinate catechetical endeavors.
§2. If it seems useful, it is for the conference of bishops to take care that catechisms are issued for its territory, with the previous approval of the Apostolic See.
§3. The conference of bishops can establish a catechetical office whose primary function is to assist individual dioceses in catechetical matters.
Ðiều 776:
Do nhiệm vụ đòi buộc, Cha Sỡ phải lo huấn luyện giáo lý cho người lớn, thanh niên và trẻ em. Vì mục đích ấy, Cha Sở hay mời gọi sự cộng tác của các giáo sĩ làm việc trong họ đạo, của các phần tử của Hội Dòng tận hiến cũng như các tu đoàn tông đồ, tùy theo đường hướng riêng của mỗi dòng tu, cũng như của giáo dân, nhất là các giáo lý viên. Tất cả những người này, nếu không bị cản trở hợp pháp, không nên từ chối tựnguyện giúp Cha Sở trong công việc huấn giáo. Cha Sở còn phải cổ võ và thúc đẩy cha mẹ chu toàn bổn phận dạy giáo lý trong gia đình, như đã nói ở điều 774, triệt 2.
Can. 776
By virtue of his function, a pastor is bound to take care of the catechetical formation of adults, youth, and children, to which purpose he is to use the help of the clerics attached to the parish, of members of institutes of consecrated life and of societies of apostolic life, taking into account the character of each institute, and of lay members of the Christian faithful, especially of catechists. None of these are to refuse to offer their help willingly unless they are legitimately impeded. The pastor is to promote and foster the function of parents in the family catechesis mentioned in can. 774, §2.
Ðiều 777:
Dựa trên các quy luật do Ðức Giám Mục giáo phận ban bố, Cha Sở phải lo cách riêng đến: 1. dạy giáo lý tương xứng về việc cử hành các Bí Tích; 2. chuẩn bị cho các trẻ em, sau thời gian học giáo lý đầy đủ, được xưng tội rước lễ lần đầu, cũng như chịu phép Thêm Sức một cách xứng đáng; 3. trau dồi cho các trẻ em, sau khi đã rước lễ vỡ lòng, được có căn bản giáo lý dồi dào sâu rộng hơn; 4. dạy giáo lý cho cả những người tàn tật về thể lý hay tinh thần, tùy theo hoàn cảnh của họ cho phép; 5. dùng các hình thức và chương trình khác nhau để làm cho đức Tin của giới trẻ và người lớn được kiện cường, chói sáng và triển nở.
Can. 777
Attentive to the norms established by the diocesan bishop, a pastor is to take care in a special way:
1º that suitable catechesis is imparted for the celebration of the sacraments;
2º that through catechetical instruction imparted for an appropriate period of time children are prepared properly for the first reception of the sacraments of penance and the Most Holy Eucharist and for the sacrament of confirmation;
3º that having received first communion, these children are enriched more fully and deeply through catechetical formation;
4º that catechetical instruction is given also to those who are physically or mentally impeded, insofar as their condition permits;
5º that the faith of youth and adults is strengthened, enlightened, and developed through various means and endeavors.
Ðiều 778:
Các Bề Trên dòng tu và các tu đoàn tông đồ phải lo dạy giáo lý cách chuyên cần trong các nhà thờ, trường học và các cơ sở khác đã được ủy thác cách nào đó cho mình.
Can. 778
Religious superiors and superiors of societies of apostolic life are to take care that catechetical instruction is imparted diligently in their churches, schools, and other works entrusted to them in any way.
Ðiều 779:
Trong việc dạy giáo lý cần xử dụng tất cả các phương thế, dụng cụ sư phạm, và các phương tiện truyền thông xã hội xét là hữu hiệu, ngõ hầu các tín hữu, tùy theo điều kiện tính tình, khả năng, tuổi tác và lối sống, có thể học hỏi đầy đủ hơn về giáo lý công giáo và đem ra thực hành chu đáo hơn.
Can. 779
Catechetical instruction is to be given by using all helps, teaching aids, and instruments of social communication which seem more effective so that the faithful, in a manner adapted to their character, capabilities and age, and conditions of life, are able to learn Catholic doctrine more fully and put it into practice more suitably.
Ðiều 780:
Các Bản Quyền sở tại phải trù liệu để các giảng viên giáo lý được huấn luyện kỹ lưỡng để thi hành trọn vẹn nhiệm vụ của mình. Bởi vậy, cần cung cấp cho họ sự đào tạo liên tục, để họ thông thạo giáo lý của Giáo Hội, học biết những quy tắc riêng của khoa sư phạm, cả về lý thuyết lẫn thực hành.
Can. 780
Local ordinaries are to take care that catechists are duly prepared to fulfill their function properly, namely, that continuing formation is made available to them, that they understand the doctrine of the Church appropriately, and that they learn in theory and in practice the methods proper to the teaching disciplines.
THIÊN 2: HOẠT ÐỘNG TRUYỀN GIÁO CỦA GIÁO HỘI (781-792)
THE MISSIONARY ACTION OF THE CHURCH
Ðiều 781:
Bởi vì toàn thể Giáo Hội có tính cách truyền giáo từ bản tính và việc truyền bá Phúc Âm là nhiệm vụ nền tảng của dân Chúa, cho nên tất cả mọi tín hữu hãy ý thức trách nhiệm ấy và phải chu toàn phần việc của mình trong công cuộc truyền giáo.
Can. 781
Since the whole Church is by its nature missionary and the work of evangelization must be held as a fundamental duty of the people of God, all the Christian faithful, conscious of their responsibility, are to assume their part in missionary work.
Ðiều 782:
(1) Ðức Giáo Hoàng và Giám Mục đoàn có nhiệm vụ điều hành và phối hợp mọi chương trình và hoạt động liên hệ đến công cuộc truyền giáo hay hợp tác truyền giáo ở cấp tối cao.
(2) Mỗi Giám Mục, vì mang trách nhiệm đối với Giáo Hội hoàn vũ và toàn thể các Giáo Hội địa phương, phải lưu tâm cách riêng đến việc truyền giáo, nhất là thúc đẩy sáng kiến, khích lệ và nâng đỡ các chương trình truyền giáo trong Giáo Hội riêng của mình.
Can. 782
§1. The Roman Pontiff and the college of bishops have the supreme direction and coordination of endeavors and actions which belong to missionary work and missionary cooperation.
§2. As sponsors of the universal Church and of all the churches, individual bishops are to have special solicitude for missionary work, especially by initiating, fostering, and sustaining missionary endeavors in their own particular churches.
Ðiều 783:
Các phần tử của các Hội Dòng tận hiến, xét vì sự tận hiến bao hàm việc hiến thân phục vụ Giáo Hội, nên họcó nghĩa vụ góp phần đặc biệt vào việc truyền giáo theo cách thức riêng của Dòng mình.
Can. 783
Since by virtue of their consecration members of institutes of consecrated life dedicate themselves to the service of the Church, they are obliged to engage in missionary action in a special way and in a manner proper to their institute.
Ðiều 784:
Các nhà thừa sai, - tức là những người được nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội sai đi làm việc truyền giáo -, có thể được tuyển chọn từ các người bản xứ hay không, hoặc giáo sĩ triều, hoặc các phần tửthuộc Hội Dòng tận hiến hay tu đoàn tông đồ, hoặc các giáo dân.
Can. 784
Missionaries, that is, those whom competent ecclesiastical authority sends to carry out missionary work, can be chosen from among natives or non-natives, whether secular clerics, members of institutes of consecrated life or of societies of apostolic life, or other lay members of the Christian faithfull
Ðiều 785:
(1) Trong việc thi hành việc truyền giáo, nên xử dụng các giáo lý viên, tức là các giáo dân được huấn luyện đầy đủ và nổi bật về đời sống Kitô giáo; dưới sự hướng dẫn của vị thừa sai, họ sẽ chuyên lo trình bày giáo lý Phúc Âm, điều hành các công việc phụng vụ và hoạt động bác ái.
(2) Các giáo lý viên cần được huấn luyện trong các trường dành chuyên biệt về giáo lý, hay, nếu không có trường, thì dưới sự hướng dẫn của các thừa sai.
Can. 785
§1. Catechists are to be used in carrying out missionary work; catechists are lay members of the Christian faithful, duly instructed and outstanding in Christian life, who devote themselves to setting forth the teaching of the gospel and to organizing liturgies and works of charity under the direction of a missionary.
§2. Catechists are to be formed in schools designated for this purpose or, where such schools are lacking, under the direction of missionaries.
Ðiều 786:
Việc truyền giáo chính danh nhằm thiết lập Giáo Hội giữa các dân tộc và các sắc dân, nơi Giáo Hội chưa bén rễ. Mục tiêu ấy được thực thi cách chính yếu bằng việc Giáo Hội sai những người rao giảng Phúc Âm cho đến khi các tân Giáo Hội được thiết lập toàn vẹn, nghĩa là có đủ nhân lực riêng và phương tiện để tự mình đảm nhiệm công việc truyền bá Phúc Âm.
Can. 786
The Church accomplishes the specifically missionary action which implants the Church among peoples or groups where it has not yet taken root especially by sending heralds of the gospel until the young churches are established fully, that is, when they are provided with the proper resources and sufficient means to be able to carry out the work of evangelization themselves.
Ðiều 787:
(1) Các nhà thừa sai phải dùng chứng tá của đời sống và lời nói để tạo nên sự đối thoại chân thành với những người ngoài Kitô giáo, để mở ra những con đường dẫn họ tới việc nhìn nhận tin lành Phúc Âm, dựa theo cách thức thích ứng với tâm thức và văn hóa của họ.
(2) Các nhà thừa sai phải để tâm dạy dỗ chân lý đức Tin cho những người xét là đã sẵn sàng lãnh nhận Tin Mừng, ngõ hầu khi họ tự do yêu cầu, họ có thể được nhận lãnh bí tích Rửa Tội.
Can. 787
§1. By the witness of their life and word, missionaries are to establish a sincere dialogue with those who do not believe in Christ so that, in a manner adapted to their own temperament and culture, avenues are opened enabling them to understand the message of the gospel.
§2. Missionaries are to take care that they teach the truths of faith to those whom they consider prepared to receive the gospel message so that they can be admitted to receive baptism when they freely request it.
Ðiều 788:
(1) Những người đã tỏ ý muốn tin nhận Chúa Kitô thì, sau thời gian tiền dự tòng, sẽ được nhận vào hàng dựtòng theo các nghi thức phụng vụ và tên của họ được ghi vào cuốn sổ riêng.
(2) Nhờ sự học hỏi và làm quen với đời sống Kitô hữu, những người dự tòng phải được khai tâm về mầu nhiệm cứu rỗi, dẫn nhập vào đời sống đức tin, phụng vụ, bác ái của dân Chúa, và hoạt động tông đồ.
(3) Các Hội Ðồng Giám Mục phải ra những quy chế về chế độ dự tòng, xác định những điều kiện và những quyền lợi của người dự tòng.
Can. 788
§1. When the period of the precatechumenate has been completed, those who have made known their intention to embrace faith in Christ are to be admitted to the catechumenate in liturgical ceremonies and their names are to be inscribed in the book designated for this purpose.
§2. Through instruction and the first experience of Christian life, catechumens are to be initiated suitably into the mystery of salvation and introduced into the life of the faith, the liturgy, the charity of the people of God, and the apostolate.
§3. It is for the conference of bishops to issue statutes which regulate the catechumenate by determining what things must be expected of the catechumens and by defining what prerogatives are to be recognized as theirs.
Ðiều 789:
Các tân tòng phải được huấn luyện thích đáng để hiểu biết sâu xa chân lý Phúc Âm và để chu toàn những bổn phận đã lãnh nhận từ phép Rửa Tội; họ phải được thấm nhiễm tình yêu chân thành đối với Ðức Kitô và Giáo Hội của Người.
Can. 789
Neophytes are to be formed through suitable instruction to understand the gospel truth more deeply and to fulfill the duties assumed through baptism; they are to be imbued with a sincere love for Christ and his Church.
Ðiều 790:
(1) Tại các xứ truyền giáo, các Giám Mục giáo phận có nghĩa vụ: 1. cổ võ, điều khiển và phối hợp các chương trình, các công việc có liên hệ đến hoạt động truyền giáo; 2. lo liệu ký kết những hợp đồng cần thiết với các Bề Trên của các Hội Dòng chuyên việc truyền giáo, ngõ hầu sự liên lạc với họ mang lại thiện ích cho miền truyền giáo.
(2) Những chỉ thị do Giám Mục giáo phận đề ra nói trong triệt 1, số 1, ràng buộc tất cả các thừa sai, kể cả các tu sĩ và những người phụ tá đang hoạt động trong lãnh thổ của Ngài.
Can. 790
§1. It is for the diocesan bishop in the territories of a mission:
1º to promote, direct, and coordinate endeavors and works which pertain to missionary action;
2º to take care that appropriate agreements are entered into with moderators of institutes which dedicate themselves to missionary work and that relations with them result in the good of the mission.
§2. All missionaries, even religious and their assistants living in his jurisdiction, are subject to the prescripts issued by the diocesan bishop mentioned in §1, n. 1.
Ðiều 791:
Trong tất cả các giáo phận phải cổ võ tinh thần hợp tác truyền giáo bằng cách:
1. cổ võ ơn gọi truyền giáo;
2. đặc cử một Linh Mục để vận động hữu hiệu các chương trình truyền giáo, đặc biệt là các "Hội Giáo Hoàng Truyền Giáo";
3. mỗi năm cử hành "Ngày Truyền Giáo";
4. mỗi năm chuyển về Tòa Thánh số tiền quyên giúp việc Truyền Giáo.
Can. 791
To foster missionary cooperation in individual dioceses:
1º missionary vocations are to be promoted;
2º a priest is to be designated to promote effectively endeavors for the missions, especially the Pontifical Missionary Works;
3º an annual day for the missions is to be celebrated;
4º a suitable offering for the missions is to be contributed each year and sent to the Holy See.
Ðiều 792:
Các Hội Ðồng Giám Mục phải thiết lập và cổ võ các cơ sở nhằm tiếp đón trong tình anh em và giúp đỡ mục vụxứng đáng những người đến vùng của các ngài từ các xứ truyền giáo vì lý do làm việc hay học hành.
Can. 792
Conferences of bishops are to establish and promote works by which those who come to their territory from mission lands for the sake of work or study are received as brothers and sisters and assisted with adequate pastoral care.
THIÊN 3: GIÁO DỤC CÔNG GIÁO (793-821)
CATHOLIC EDUCATION
Ðiều 793:
(1) Cha mẹ và những người thay quyền cha mẹ, có bổn phận và quyền lợi giáo dục con cái. Cha mẹ công giáo còn có bổn phận và quyền lợi chọn lựa những phương thế và trường học nào thích hợp hơn cả, tùy theo hoàn cảnh mỗi nơi, để lo liệu việc giáo dục công giáo cho con cái.
(2) Cha mẹ có quyền đòi hỏi nhà nước giúp đỡ những gì cần thiết để chu toàn việc giáo dục công giáo cho con cái.
Can. 793
§1. Parents and those who take their place are bound by the obligation and possess the right of educating their offspring. Catholic parents also have the duty and right of choosing those means and institutions through which they can provide more suitably for the Catholic education of their children, according to local circumstances.
§2. Parents also have the right to that assistance, to be furnished by civil society, which they need to secure the Catholic education of their children.
Ðiều 794:
(1) Do một danh nghĩa đặc biệt, Giáo Hội có bổn phận và quyền lợi đảm nhiệm việc giáo dục; bởi vì chính Thiên Chúa đã ủy thác cho Giáo Hội sứ mệnh giúp đỡ loài người đạt tới đời sống sung mãn của Kitô giáo.
(2) Các vị Chủ Chăn phải làm hết những gì cần thiết để mọi tín hữu được hưởng nền giáo dục công giáo.
Can. 794
§1. The duty and right of educating belongs in a special way to the Church, to which has been divinely entrusted the mission of assisting persons so that they are able to reach the fullness of the Christian life.
§2. Pastors of souls have the duty of arranging everything so that all the faithful have a Catholic education.
Ðiều 795:
Nền giáo dục đích thực phải bảo đảm việc huấn luyện toàn vẹn con người, hướng về mục đích tối hậu của con người, và cả về thiện ích chung của xã hội. Bởi đó, các trẻ em và thanh niên phải được giáo dục làm sao để có thể phát triển điều hòa về mọi tài năng sinh lý, luân lý và trí tuệ; đạt được một ý thức toàn hảo về trách vụ và biết xử dụng tự do cách hợp lý; và được huấn luyện để tham gia tích cực vào đời sống xã hội.
Can. 795
Since true education must strive for complete formation of the human person that looks to his or her final end as well as to the common good of societies, children and youth are to be nurtured in such a way that they are able to develop their physical, moral, and intellectual talents harmoniously, acquire a more perfect sense of responsibility and right use of freedom, and are formed to participate actively in social life.
Chương I: Các Trường Học (796-806)
Schools
Ðiều 796:
(1) Trong các phương thế phát triển giáo dục, các tín hữu hãy hết sức lưu tâm đến các trường học vì trường học giúp đỡ cha mẹ cách đặc biệt trong việc chu toàn trách nhiệm giáo dục.
(2) Các phụ huynh phải cộng tác chặt chẽ với các giáo viên của nhà trường mà họ đã ký thác việc đào tạo con cái mình. Ðối lại, khi thi hành chức vụ của mình, các giáo viên cũng phải cộng tác mật thiết với các phụ huynh, sẵn sàng nghe ý kiến của họ. Ngoài ra nên thành lập và tán trợ các tổ chức hay các buổi hội phụ huynh.
Can. 796
§1. Among the means to foster education, the Christian faithful are to hold schools in esteem; schools are the principal assistance to parents in fulfilling the function of education.
§2. Parents must cooperate closely with the teachers of the schools to which they entrust their children to be educated; moreover, teachers in fulfilling their duty are to collaborate very closely with parents, who are to be heard willingly and for whom associations or meetings are to be established and highly esteemed.
Ðiều 797:
Cha mẹ phải được tự do chọn lựa trường học cho con cái. Do đó, các tín hữu phải thiết tha đòi hỏi nhà nước nhìn nhận quyền tự do này của cha mẹ và bảo vệ quyền ấy, kể cả bằng những giúp đỡ kinh tế, dựa trên đức công bằng phân phối.
Can. 797
Parents must possess a true freedom in choosing schools; therefore, the Christian faithful must be concerned that civil society recognizes this freedom for parents and even supports it with subsidies; distributive justice is to be observed.
Ðiều 798:
Cha mẹ phải gửi con cái vào các trường có nền giáo dục công giáo. Nếu không thể được, thì ngoài chương trình học ra, cha mẹ phải lo cho con cái được giáo dục công giáo đầy đủ.
Can. 798
Parents are to entrust their children to those schools which provide a Catholic education. If they are unable to do this, they are obliged to take care that suitable Catholic education is provided for their children outside the schools.
Ðiều 799:
Các tín hữu phải cố gắng để việc giáo dục tôn giáo và luân lý hợp theo lương tâm của cha mẹ, kể cả ở các trường học, cũng như lưu tâm đến trong những luật lệ nhà nước ban hành về việc đào tạo thanh thiếu niên.
Can. 799
The Christian faithful are to strive so that in civil society the laws which regulate the formation of youth also provide for their religious and moral education in the schools themselves, according to the conscience of the parents.
Ðiều 800:
(1) Giáo Hội có quyền thiết lập và điều khiển các trường học thuộc mọi ngành, mọi loại và mọi cấp bậc.
(2) Các tín hữu nên ủng hộ các trường công giáo, hết sức giúp đỡ để xây cất và nâng đỡ các học đường.
Can. 800
§1. The Church has the right to establish and direct schools of any discipline, type, and level.
§2. The Christian faithful are to foster Catholic schools, assisting in their establishment and maintenance according to their means.
Ðiều 801:
Các Dòng tu có sứ mệnh chuyên môn về giáo dục, trong khi trung thành theo đuổi sứ mệnh riêng của mình, phải nỗ lực chu toàn việc giáo dục công giáo kể cả nhờ các trường của mình được thiết lập với sự đồng ý của Giám Mục giáo phận.
Can. 801
Religious institutes whose proper mission is education, retaining their mission faithfully, are also to strive to devote themselves to Catholic education through their schools, established with the consent of the diocesan bishop.
Ðiều 802:
(1) Nếu không có các trường chuyên lo giáo dục theo tinh thần Kitô giáo, thì Giám Mục giáo phận phải tìm cách thiết lập.
(2) Ðâu có thể được, Giám Mục giáo phận phải liệu thiết lập các trường chuyên nghiệp và kỹ thuật, và cảnhững trường khác đáp ứng nhu cầu riêng của địa phương.
Can. 802
§1. If schools which offer an education imbued with a Christian spirit are not available, it is for the diocesan bishop to take care that they are established.
§2. Where it is expedient, the diocesan bishop is to make provision for the establishment of professional schools, technical schools, and other schools required by special needs.
Ðiều 803:
(1) Trường học được gọi là công giáo khi được nhà chức trách có thẩm quyền trong Giáo Hội hay một công pháp nhân trong Giáo Hội điều khiển, hoặc được Giáo Quyền nhìn nhận như vậy qua một văn kiện.
(2) Việc huấn luyện và giáo dục trong một trường công giáo phải được căn cứ trên những nguyên tắc của giáo lý công giáo. Các giáo viên phải trổi vượt về giáo lý chân chính và đời sống thanh liêm.
(3) Không trường học nào, mặc dù trong thực tế là công giáo, có thể mang tên "trường công giáo" nếu không có sự đồng ý của nhà chức trách có thẩm quyền trong Giáo Hội.
Can. 803
§1. A Catholic school is understood as one which a competent ecclesiastical authority or a public ecclesiastical juridic person directs or which ecclesiastical authority recognizes as such through a written document.
§2. The instruction and education in a Catholic school must be grounded in the principles of Catholic doctrine; teachers are to be outstanding in correct doctrine and integrity of life.
§3. Even if it is in fact Catholic, no school is to bear the name Catholic school without the consent of competent ecclesiastical authority.
Ðiều 804:
(1) Việc huấn luyện và giáo dục về đạo công giáo trong bất cứ trường học nào hoặc bằng những phương tiện truyền thông xã hội khác nhau, phải tùy thuộc ở quyền bính của Giáo Hội. Các Hội Ðồng Giám Mục phải ban hành các quy luật chung về vấn đề này; các Giám Mục giáo phận phải lo hướng dẫn và kiểm soát việc thi hành.
(2) Bản Quyền sở tại phải lưu tâm để các giáo viên dạy tôn giáo trong các trường, kể cả các trường không công giáo, được trổi trang về đạo lý chân chính, về chứng tá đời sống Kitô Giáo và về khoa sư phạm.
Can. 804
§1. The Catholic religious instruction and education which are imparted in any schools whatsoever or are provided through the various instruments of social communication are subject to the authority of the Church. It is for the conference of bishops to issue general norms about this field of action and for the diocesan bishop to regulate and watch over it.
§2. The local ordinary is to be concerned that those who are designated teachers of religious instruction in schools, even in non-Catholic ones, are outstanding in correct doctrine, the witness of a Christian life, and teaching skill.
Ðiều 805:
Trong giáo phận của mình, Bản Quyền sở tại có quyền bổ nhiệm hay phê chuẩn các giáo viên dạy tôn giáo cũng như quyền triệu hồi hay yêu cầu triệu hồi, khi có một lý do tôn giáo hay phong hóa đòi hỏi.
Can. 805
For his own diocese, the local ordinary has the right to appoint or approve teachers of religion and even to remove them or demand that they be removed if a reason of religion or morals requires it.
Ðiều 806:
(1) Giám Mục giáo phận có quyền trông nom và thanh tra các trường công giáo nằm trong lãnh thổ của ngài, kể cả những trường được thiết lập hay điều khiển bởi các tu sĩ. Ngài cũng có quyền ra những quy luật về việc điều hành chung các trường công giáo. Các trường do tu sĩ điều khiển phải tuân theo các quy luật ấy, tuy vẫn duy trì quyền tự trị về quản trị nội bộ của các trường.
(2) Dưới sự trông nom của Bản Quyền sở tại, các hiệu trưởng của các trường công giáo phải lo sao cho việc dạy học trong trường của họ có giá trị về phương diện khoa học ít là ngang với các trường tại địa phương.
Can. 806
§1. The diocesan bishop has the right to watch over and visit the Catholic schools in his territory, even those which members of religious institutes have founded or direct. He also issues prescripts which pertain to the general regulation of Catholic schools; these prescripts are valid also for schools which these religious direct, without prejudice, however, to their autonomy regarding the internal direction of their schools.
§2. Directors of Catholic schools are to take care under the watchfulness of the local ordinary that the instruction which is given in them is at least as academically distinguished as that in the other schools of the area.
Chương II: Các Ðại Học Công Giáo Và Các Học Viện Cao Ðẳng Khác (807-814)
Catholic Universities and Other Institues of Higher Studies
Ðiều 807:
Giáo Hội có quyền thiết lập và điều khiển các trường Ðại Học với mục đích phát triển nhân bản và nâng cao văn hóa của con người, cũng như để chu toàn bổn phận giáo huấn của chính Giáo Hội.
Can. 807
The Church has the right to erect and direct universities, which contribute to a more profound human culture, the fuller development of the human person, and the fulfillment of the teaching function of the Church.
Ðiều 808:
Không có Ðại Học nào, dù thực tế là công giáo, có quyền mang tên hay danh hiệu "Ðại Học Công Giáo" khi chưa có sự đồng ý của nhà chức trách có thẩm quyền trong Giáo Hội.
Can. 808
Even if it is in fact Catholic, no university is to bear the title or name of Catholic university without the consent of competent ecclesiastical authority.
Ðiều 809:
Ðâu có thể và xét là thích hợp, thì các Hội Ðồng Giám Mục phải lo cho có các đại học hay ít là các phân khoa, được phân phối thích đáng trong lãnh thổ, trong đó các môn học được nghiên cứu và giảng dạy hợp với giáo lý Công Giáo, tuy vẫn tôn trọng sự tự trị về khía cạnh khoa học.
Can. 809
If it is possible and expedient, conferences of bishops are to take care that there are universities or at least faculties suitably spread through their territory, in which the various disciplines are studied and taught, with their academic autonomy preserved and in light of Catholic doctrine.
Ðiều 810:
(1) Chiếu theo nội quy, bổn phận của nhà chức trách có thẩm quyền là phải lo liệu để trong các đại học Công Giáo, các giáo sư được bổ nhiệm phải là những người, ngoài kiến thức chuyên môn và khả năng sư phạm, còn phải có giáo lý nguyên tuyền và đời sống thanh liêm nữa. Các giáo sư thiếu những điều kiện ấy phải bịkhai trừ, chiếu theo thủ tục dự liệu trong nội quy.
(2) Các Hội Ðồng Giám Mục và các Giám Mục giáo phận liên hệ, có bổn phận và quyền lợi theo dõi để mọi nguyên tắc của giáo lý công giáo được tuân thủ nghiêm chỉnh trong các đại học ấy.
Can. 810
§1. The authority competent according to the statutes has the duty to make provision so that teachers are appointed in Catholic universities who besides their scientific and pedagogical qualifications are outstanding in integrity of doctrine and probity of life and that they are removed from their function when they lack these requirements; the manner of proceeding defined in the statutes is to be observed.
§2. The conferences of bishops and diocesan bishops concerned have the duty and right of being watchful so that the principles of Catholic doctrine are observed faithfully in these same universities.
Ðiều 811:
(1) Nhà chức trách trong Giáo Hội có thẩm quyền phải lo liệu để trong các đại học công giáo có một phân khoa hay một học viện, hay ít ra một lớp thần học dành cho sinh viên giáo dân.
(2) Trong mỗi đại học công giáo phải có những lớp thảo luận riêng về các vấn đề thần học có liên quan với các bộ môn dạy trong các phân khoa.
Can. 811
§1. The competent ecclesiastical authority is to take care that in Catholic universities a faculty or institute or at least a chair of theology is erected in which classes are also given for lay students.
§2. In individual Catholic universities, there are to be classes which especially treat those theological questions which are connected to the disciplines of their faculties.
Ðiều 812:
Những người dạy các môn thần học trong bất cứ một học viện cao đẳng nào, đều phải có ủy nhiệm của nhà chức trách có thẩm quyền.
Can. 812
Those who teach theological disciplines in any institutes of higher studies whatsoever must have a mandate from the competent ecclesiastical authority.
Ðiều 813:
Giám Mục giáo phận phải tận tâm lo lắng về mục vụ cho các sinh viên, kể cả bằng cách thiết lập giáo xứ đại học hay ít ra, chỉ định những linh mục tuyên úy sinh viên. Ngoài ra, phải dự liệu để ngay trong các đại học, dù không công giáo, cũng có những trung tâm đại học công giáo nhằm giúp đỡ giới trẻ, nhất là về phạm vi thiêng liêng.
Can. 813
The diocesan bishop is to have earnest pastoral care for students, even by erecting a parish or at least by designating priests stably for this, and is to make provision that at universities, even non-Catholic ones, there are Catholic university centers which give assistance, especially spiritual assistance, to youth.
Ðiều 814:
Những quy luật về đại học cũng phải được áp dụng cho các học viện cao đẳng khác.
Can. 814
The prescripts established for universities apply equally to other institutes of higher learning.
Chương III: Các Ðại Học Và Các Phân Khoa Của Giáo Hội (815-821)
Ecclesiastical Universities and Faculties
Ðiều 815:
Vì nhiệm vụ công bố chân lý mạc khải, Giáo Hội có quyền có các đại học hay các phân khoa của Giáo Hội, hầu đào sâu các môn học thánh hay các môn liên hệ với thánh khoa, và để huấn luyện các sinh viên về các môn ấy theo phương pháp khoa học.
Can. 815
Ecclesiastical universities or faculties, which are to investigate the sacred disciplines or those connected to the sacred and to instruct students scientifically in the same disciplines, are proper to the Church by virtue of its function to announce the revealed truth.
Ðiều 816:
(1) Các đại học và các phân khoa của Giáo Hội chỉ có thể được thiết lập bởi chính Tòa Thánh hay được sựphê chuẩn của Tòa Thánh. Việc điều hành tối cao của các cơ sở ấy cũng thuộc thẩm quyền của Tòa Thánh.
(2) Mỗi đại học và phân khoa của Giáo Hội phải có quy chế và chương trình học được Tòa Thánh phê chuẩn.
Can. 816
§1. Ecclesiastical universities and faculties can be established only through erection by the Apostolic See or with its approval; their higher direction also pertains to it.
§2. Individual ecclesiastical universities and faculties must have their own statutes and plan of studies approved by the Apostolic See.
Ðiều 817:
Không một đại học hay phân khoa nào, nếu không được Tòa Thánh thiết lập hoặc phê chuẩn, có quyền cấp những bằng có giá trị giáo luật trong Giáo Hội.
Can. 817
No university or faculty which has not been erected or approved by the Apostolic See is able to confer academic degrees which have canonical effects in the Church.
Ðiều 818:
Những điều đã quy định về các đại học công giáo trong các điều 810, 812 và 813 cũng có giá trị cho các đại học và các phân khoa của Giáo Hội.
Can. 818
The prescripts established for Catholic universities in cann. 810, 812, and 813 are also valid for ecclesiastical universities and faculties.
Ðiều 819:
Tuỳ theo ích lợi của giáo phận, của Dòng Tu và nhất là của chính Giáo Hội hoàn vũ đòi hỏi, các Giám Mục giáo phận hoặc các Bề Trên có thẩm quyền của các Dòng Tu phải gửi các thanh niên, các giáo sĩ và các tu sĩ có tư cách, đức hạnh và tài năng đến các đại học hay các phân khoa của Giáo Hội.
Can. 819
To the extent that the good of a diocese, a religious institute, or even the universal Church itself requires it, diocesan bishops or the competent superiors of the institutes must send to ecclesiastical universities or faculties youth, clerics, and members, who are outstanding in character, virtue, and talent.
Ðiều 820:
Các Viện Trưởng và các giáo sư của các đại học và phân khoa của Giáo Hội phải lo lắng để các phân khoa khác nhau trong đại học có những sinh hoạt hỗ trợ nhau theo như đối tượng cho phép; để giữa các đại học và phân khoa riêng của mình với các đại học và phân khoa khác, dù không thuộc Giáo Hội, có sự hợp tác hỗtrợ. Nhờ đó, các khoa học được phát triển hơn qua những hoạt động chung được thể hiện bằng những khóa hội thảo, những chương trình nghiên cứu được phối hợp và những phương tiện khác.
Can. 820
The moderators and professors of ecclesiastical universities and faculties are to take care that the various faculties of the university offer mutual assistance as their subject matter allows and that there is mutual cooperation between their own university or faculty and other universities and faculties, even non-ecclesiastical ones, by which they work together for the greater advance of knowledge through common effort, meetings, coordinated scientific research, and other means.
Ðiều 821:
Hội Ðồng Giám Mục và Giám Mục giáo phận phải trù tính để ở đâu có thể được, nên thiết lập các viện cao học về các khoa học tôn giáo, trong đó, có dạy các môn thần học và các môn khác liên hệ đến văn hóa Kitô Giáo.
Can. 821
The conference of bishops and the diocesan bishop are to make provision so that where possible, higher institutes of the religious sciences are established, namely, those which teach the theological disciplines and other disciplines which pertain to Christian culture.
THIÊN 4: CÁC PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI VÀ ÐẶC BIỆT VỀ SÁCH BÁO (822-832)
INSTRUMENTS OF SOCIAL COMMUNICATION AND BOOKS IN PARTICULAR
Ðiều 822:
(1) Trong khi hành sử một quyền lợi riêng của Giáo Hội để chu toàn phận vụ, các vị Chủ Chăn trong Giáo Hội hãy cố gắng xử dụng các phương tiện truyền thông xã hội.
(2) Chính các vị Chủ Chăn phải giải thích cho các tín hữu về bổn phận phải cộng tác để việc xử dụng các phương tiện truyền thông được hướng dẫn theo tinh thần nhân bản và Kitô Giáo.
(3) Hết mọi tín hữu, nhất là những ai, bằng cách nào đó, tham gia vào việc tổ chức hay xử dụng các phương tiện ấy, phải lưu tâm cộng tác vào sinh hoạt mục vụ, để nhờ đó, Giáo Hội chu toàn sứ mạng của mình cách đắc lực hơn.
Can. 822
§1. The pastors of the Church, using a right proper to the Church in fulfilling their function, are to endeavor to make use of the instruments of social communication.
§2. These same pastors are to take care to teach the faithful that they are bound by the duty of cooperating so that a human and Christian spirit enlivens the use of instruments of social communication.
§3. All the Christian faithful, especially those who in any way have a role in the regulation or use of the same instruments, are to be concerned to offer assistance in pastoral action so that the Church exercises its function effectively through these instruments.
Ðiều 823:
(1) Ðể bảo vệ sự nguyên tuyền của các chân lý Ðức Tin và của phong hóa, các vị Chủ Chăn trong Giáo Hội có quyền lợi và nhiệm vụ kiểm soát để các sách báo hay việc xử dụng các phương tiện truyền thông xã hội không phương hại đến Ðức Tin và phong hóa của các tín hữu. Do đó, các chủ chăn có quyền đòi kiểm duyệt các sách báo do các tín hữu sẽ xuất bản có liên quan đến Ðức Tin và phong hóa. Cũng vậy, các ngài có quyền lên án những sách báo làm tổn hại đến Ðức Tin chân chính và phong hóa lành mạnh.
(2) Bổn phận và quyền lợi nói ở triệt 1 thuộc các Giám Mục, xét riêng rẽ hay hội lại thành Công Ðồng địa phương hoặc Hội Ðồng Giám Mục, đối với các tín hữu được trao phó cho các ngài chăm lo. Bổn phận và quyền lợi ấy thuộc về quyền bính tối cao của Giáo Hội đối với toàn thể dân Chúa.
Can. 823
§1. In order to preserve the integrity of the truths of faith and morals, the pastors of the Church have the duty and right to be watchful so that no harm is done to the faith or morals of the Christian faithful through writings or the use of instruments of social communication. They also have the duty and right to demand that writings to be published by the Christian faithful which touch upon faith or morals be submitted to their judgment and have the duty and right to condemn writings which harm correct faith or good morals.
§2. Bishops, individually or gathered in particular councils or conferences of bishops, have the duty and right mentioned in §1 with regard to the Christian faithful entrusted to their care; the supreme authority of the Church, however, has this duty and right with regard to the entire people of God.
Ðiều 824:
(1) Nếu không được dự liệu cách khác, Bản Quyền sở tại cho phép hay chuẩn y những sách báo xuất bản theo các điều luật trong thiên này, là Bản Quyền sở tại riêng của tác giả hoặc Bản Quyền sở tại ở nơi xuất bản những sách báo ấy.
(2) Những điều quy định về sách báo trong các điều luật của thiên này, cũng phải được áp dụng cho tất cảcác tài liệu nhắm phổ biến công cộng, trừ khi đã rõ cách nào khác.
Can. 824
§1. Unless it is established otherwise, the local ordinary whose permission or approval to publish books must be sought according to the canons of this title is the proper local ordinary of the author or the ordinary of the place where the books are published.
§2. Those things established regarding books in the canons of this title must be applied to any writings whatsoever which are destined for public distribution, unless it is otherwise evident.
Ðiều 825:
(1) Cần phải có sự phê chuẩn của Tòa Thánh hay của Hội Ðồng Giám Mục mới được ấn hành các sách Thánh Kinh. Ðể ấn hành các bản dịch Thánh Kinh ra tiếng địa phương, cần phải được sự phê chuẩn nhưtrên, và đồng thời phải có những chú giải đầy đủ và cần thiết.
(2) Với phép của Hội Ðồng Giám Mục, các tín hữu công giáo cũng có thể hợp tác và xuất bản các bản dịch Thánh Kinh, với những chú giải xứng hợp, chung với anh em ly khai.
Can. 825
§1. Books of the sacred scriptures cannot be published unless the Apostolic See or the conference of bishops has approved them. For the publication of their translations into the vernacular, it is also required that they be approved by the same authority and provided with necessary and sufficient annotations.
§2. With the permission of the conference of bishops, Catholic members of the Christian faithful in collaboration with separated brothers and sisters can prepare and publish translations of the sacred scriptures provided with appropriate annotations.
Ðiều 826:
(1) Những điều liên hệ đến các sách phụng vụ, phải theo điều luật 838.
(2) Muốn in lại các sách phụng vụ, hay một phần các sách phụng vụ, cũng như bản dịch ra tiếng địa phương, cần phải được Bản Quyền sở tại nơi xuất bản chứng nhận là phù hợp với bản chính.
(3) Muốn in các sách kinh nguyện giáo dân, dùng chung hay riêng, phải có phép của Bản Quyền sở tại.
Can. 826
§1. The prescripts of can. 838 are to be observed concerning liturgical books.
§2. To reprint liturgical books, their translations into the vernacular, or their parts, an attestation of the ordinary of the place where they are published must establish their agreement with the approved edition.
§3. Books of prayers for the public or private use of the faithful are not to be published without the permission of the local ordinary.
Ðiều 827:
(1) Ðừng kể những quy định của điều 775 triệt 2, muốn in các sách giáo lý, những tài liệu liên quan đến việc dạy giáo lý, kể cả những bản dịch của các sách và các tài liệu nói trên, cần phải có phép của Bản Quyền sởtại.
(2) Nếu không được nhà chức trách có thẩm quyền phê chuẩn trước hay sau khi xuất bản, thì không được dùng làm tài liệu giáo huấn trong các trường tiểu, trung và đại học, các sách viết về Thánh Kinh, Thần Học, Giáo Luật, lịch sử Giáo Hội, và về tôn giáo hay luân lý.
(3) Nên đưa cho Bản Quyền địa phương xét những sách viết về những vấn đề nói ở triệt 2, cho dù không được xếp vào các tài liệu giáo huấn, và cả những văn kiện có điều gì liên quan cách riêng đến tôn giáo và phong hóa.
(4) Không được cho trình bày, bán hay phân phát các sách vở hay tài liệu nói về các vấn đề tôn giáo hay phong hóa trong các nhà thờ và nhà nguyện, nếu những ấn phẩm ấy không được nhà chức trách có thẩm quyền cho phép in hay sau đó đã phê chuẩn.
Can. 827
§1. To be published, catechisms and other writings pertaining to catechetical instruction or their translations require the approval of the local ordinary, without prejudice to the prescript of can. 775, §2.
§2. Books which regard questions pertaining to sacred scripture, theology, canon law, ecclesiastical history, and religious or moral disciplines cannot be used as texts on which instruction is based in elementary, middle, or higher schools unless they have been published with the approval of competent ecclesiastical authority or have been approved by it subsequently.
§3. It is recommended that books dealing with the matters mentioned in §2, although not used as texts in instruction, as well as writings which especially concern religion or good morals are submitted to the judgment of the local ordinary.
§4. Books or other writings dealing with questions of religion or morals cannot be exhibited, sold, or distributed in churches or oratories unless they have been published with the permission of competent ecclesiastical authority or approved by it subsequently.
Ðiều 828:
Không được in lại những tài liệu về sắc lệnh và văn kiện do một Giáo Quyền ấn hành, nếu không được Giáo Quyền ấy cho phép trước, và phải giữ những điều kiện mà Giáo Quyền ấy quy định.
Can. 828
It is not permitted to reprint collections of decrees or acts published by some ecclesiastical authority unless the prior permission of the same authority has been obtained and the conditions prescribed by it have been observed.
Ðiều 829:
Việc phê chuẩn hay cho phép ấn hành một tác phẩm chỉ có giá trị đối với nguyên bản, chứ không đối với những bản phiên dịch hay những lần tái bản.
Can. 829
The approval or permission to publish some work is valid for the original text but not for new editions or translations of the same.
Ðiều 830:
(1) Mỗi Bản Quyền sở tại có toàn quyền ủy thác việc kiểm duyệt sách báo cho người mà mình tín nhiệm. Tuy nhiên Hội Ðồng Giám Mục có thể thiết lập một danh sách các kiểm duyệt viên, nổi tiếng về học thức, đạo lý chân chính và khôn ngoan, đặt dưới sự điều động của các giáo phủ giáo phận; hoặc thiết lập một ủy ban kiểm duyệt để các Bản Quyền sở tại có thể thỉnh ý.
(2) Trong khi thi hành phận vụ, kiểm duyệt viên phải bỏ qua mọi thiện cảm cá nhân để nhằm đến đạo lý của Giáo Hội về Ðức Tin và phong hóa theo như quyền giáo huấn của Giáo Hội đã trình bày.
(3) Kiểm duyệt viên phải bày tỏ ý kiến bằng giấy tờ. Nếu là ý kiến thuận, Bản Quyền sẽ theo sự phán đoán khôn ngoan cho phép ấn hành, trong đó ghi rõ danh tánh Bản Quyền, ngày tháng và nơi cho phép; nếu không cho phép, thì Bản Quyền phải thông tri cho tác giả biết lý do từ chối.
Can. 830
§1. The conference of bishops can compile a list of censors outstanding in knowledge, correct doctrine, and prudence to be available to diocesan curias or can also establish a commission of censors which local ordinaries can consult; the right of each local ordinary to entrust judgment regarding books to persons he approves, however, remains intact.
§2. In fulfilling this office, laying aside any favoritism, the censor is to consider only the doctrine of the Church concerning faith and morals as it is proposed by the ecclesiastical magisterium.
§3. A censor must give his or her opinion in writing; if it is favorable, the ordinary, according to his own prudent judgment, is to grant permission for publication to take place, with his name and the time and place of the permission granted expressed. If he does not grant permission, the ordinary is to communicate the reasons for the denial to the author of the work.
Ðiều 831:
(1) Trừ khi có lý do chính đáng và hợp lý, các tín hữu không được viết bài cho các nhật báo, tạp chí hay tập san thường hay công khai bài xích đạo Công Giáo và phong hóa. Riêng các giáo sĩ và tu sĩ chỉ được viết khi có phép của Bản Quyền sở tại.
(2) Hội Ðồng Giám Mục phải ra những quy luật cần thiết để các giáo sĩ và tu sĩ được phép tham dự vào các buổi phát thanh và truyền hình về những vấn đề liên hệ đến giáo lý công giáo và phong hóa.
Can. 831
§1. Except for a just and reasonable cause, the Christian faithful are not to write anything for newspapers, magazines, or periodicals which are accustomed to attack openly the Catholic religion or good morals; clerics and members of religious institutes, however, are to do so only with the permission of the local ordinary.
§2. It is for the conference of bishops to establish norms concerning the requirements for clerics and members of religious institutes to take part on radio or television in dealing with questions of Catholic doctrine or morals.
Ðiều 832:
Ðể có thể ấn hành sách báo bàn về các vấn đề tôn giáo và phong hóa, tu sĩ các Dòng Tu còn phải có phép của Bề Trên cao cấp, chiếu theo hiến pháp.
Can. 832
Members of religious institutes also need permission of their major superior according to the norm of the constitutions in order to publish writings dealing with questions of religion or morals.
THIÊN 5: VIỆC TUYÊN XƯNG ÐỨC TIN (833)
THE PROFESSION OF FAITH
Ðiều 833:
Buộc phải đích thân tuyên xưng Ðức Tin theo công thức được Tòa Thánh phê chuẩn:
1. tất cả những người tham dự Công Ðồng hoàn vũ hay Công Ðồng địa phương, thượng hội nghị các Giám Mục hay Công Nghị của giáo phận với quyền biểu quyết hay tư vấn phải tuyên xưng trước mặt vị chủ tọa hay vị đại diện của ngài. Vị chủ tọa tuyên xưng trước công đồng hay công nghị;
2. những người được tiến cử chức Hồng Y, theo như nội quy của Hồng Y Ðoàn;
3. tất cả những người được tiến cử chức Giám Mục, hay được đồng hóa với Giám Mục giáo phận sẽ tuyên xưng trước mặt Ðại Diện Tòa Thánh;
4. Giám Quản giáo phận sẽ tuyên xưng trước mặt Hội Ðồng tư vấn;
5. các Tổng đại diện và đại diện Giám Mục, cũng như các đại diện tư pháp, trước mặt Giám Mục giáo phận hoặc một đại diện của Ngài;
6. các Cha Sở, cha Giám Ðốc, các giáo sư Thần Học và Triết Học trong chủng viện, khi bắt đầu chức vụ, những người được tuyển chọn lãnh chức Phó Tế, sẽ tuyên xưng trước mặt Bản Quyền sở tại, hoặc đại diện của ngài;
7. viện trưởng Ðại Học Giáo Hội hay Ðại Học Công Giáo khi nhậm chức, sẽ tuyên xưng trước mặt vị Ðại Chưởng Ấn; hoặc nếu không có, thì trước mặt Bản Quyền sở tại hay các vị đại diện của ngài. Các giáo sưdạy các môn liên hệ đến Ðức Tin hay phong hóa trong mọi đại học, khi bắt đầu chức vụ, sẽ tuyên xưng trước mặt Viện Trưởng, nếu vị này là tư tế, hay trước mặt Bản Quyền sở tại hay các vị đại diện của ngài;
8. các Bề Trên trong các Dòng Tu và các Tu Ðoàn Tông Ðồ, chiếu theo hiến pháp.
Can. 833
The following are obliged personally to make a profession of faith according to the formula approved by the Apostolic See:
1º in the presence of the president or his delegate, all those who attend with either a deliberative or consultative vote an ecumenical or particular council, a synod of bishops, and a diocesan synod; the president, however, makes it in the presence of the council or synod;
2º those promoted to the cardinalatial dignity, according to the statutes of the sacred college;
3º in the presence of the one delegated by the Apostolic See, all those promoted to the episcopate as well as those who are equivalent to a diocesan bishop;
4º in the presence of the college of consultors, the diocesan administrator;
5º in the presence of the diocesan bishop or his delegate, vicars general, episcopal vicars, and judicial vicars;
6º in the presence of the local ordinary or his delegate and at the beginning of their function, pastors, the rector of a seminary, and teachers of theology and philosophy in seminaries; those to be promoted to the order of the diaconate;
7º in the presence of the grand chancellor or, in his absence, in the presence of the local ordinary or their delegates, the rector of an ecclesiastical or Catholic university, when the rector’s function begins; in the presence of the rector if he is a priest or in the presence of the local ordinary or their delegates, teachers in any universities whatsoever who teach disciplines pertaining to faith or morals, when they begin their function;
8º Superiors in clerical religious institutes and societies of apostolic life, according to the norm of the constitutions.