QUYỂN IV
NHIỆM VỤ THÁNH HÓA CỦA GIÁO HỘI
(ĐIỀU 834 – 1253)
THE SANCTIFYING FUNCTION OF THE CHURCH
PHẦN I. CÁC BÍ TÍCH (ĐIỀU 840 – 1165)
PART I. THE SACRAMENTS
ĐỀ MỤC 1. BÍ TÍCH RỬA TỘI (ĐIỀU 849 – 878)
TITLE I. BAPTISM (Cann. 849 - 878)
CHƯƠNG 1. СỬ HÀNH BÍ TÍCH RỬA TỘI (ĐIỀU 850 – 860)
CHAPTER I. THE CELEBRATION OF BAPTISM
CHƯƠNG 2. THỪA TÁC VIÊN BÍ TÍCH RỬA TỘI (ĐIỀU 861 – 863)
CHAPTER II. THE MINISTER OF BAPTISM
CHƯƠNG 3. NHỮNG NGƯỜI LÃNH NHẬN BÍ TÍCH RỬA TỘI (ĐIỀU 864 – 871)
CHAPTER III. THOSE TO BE BAPTIZED
CHƯƠNG 4. NGƯỜI ĐỠ ĐẦU (ĐIỀU 872 – 874)
CHAPTER IV. SPONSORS
CHƯƠNG 5. CHỨNG MINH VÀ GHI SỔ BAN BÍ TÍCH RỬA TỘI (ĐIỀU 875 – 878)
CHAPTER V. THE PROOF AND REGISTRATION OF THE CONFERRAL OF BAPTISM
ĐỀ MỤC 2. BÍ TÍCH THÊM SỨC (ĐIỀU 879 – 896)
TITLE II. THE SACRAMENT OF CONFIRMATION (Cann. 879 - 896)
CHƯƠNG 1. CỬ HÀNH BÍ TÍCH THÊM SỨC (ĐIỀU 880 – 881)
CHAPTER I. THE CELEBRATION OF CONFIRMATION
CHƯƠNG 2. THỪA TÁC VIÊN BÍ TÍCH THÊM SỨC (ĐIỀU 882 – 888)
CHAPTER II. THE MINISTER OF CONFIRMATION
CHƯƠNG 3. NHỮNG NGƯỜI LÃNH NHẬN BÍ TÍCH THÊM SỨC (ĐIỀU 889 – 891)
CHAPTER III. THOSE TO BE CONFIRMED
CHƯƠNG 4. NGƯỜI ĐỠ ĐẦU (ĐIỀU 892 – 893)
CHAPTER IV. SPONSORS
CHƯƠNG 5. CHỨNG MINH VÀ GHI SỔ BAN BÍ TÍCH THÊM SỨC (ĐIỀU 894 – 896)
CHAPTER V. THE PROOF AND REGISTRATION OF THE CONFERRAL OF CONFIRMATION
ĐỀ MỤC 3. BÍ TÍCH THÁNH THỂ (ĐIỀU 897 – 958)
TITLE III. THE MOST HOLY EUCHARIST (Cann. 897 - 958)
CHƯƠNG 1. CỬ HÀNH BÍ TÍCH THÁNH THỂ (ĐIỀU 899- 933)
CHAPTER I. THE EUCHARISTIC CELEBRATION
TIẾT 1. THỪA TÁC VIÊN BÍ TÍCH THÁNH THỂ (ĐIỀU 900 – 911)
Art. 1. THE MINISTER OF THE MOST HOLY EUCHARIST
TIẾT 2. THAM DỰ BÍ TÍCH THÁNH THỂ (ĐIỀU 912 – 923)
Art. 2. PARTICIPATION IN THE MOST HOLY EUCHARIST
TIẾT 3. NGHI LỄ VÀ NGHI THỨC CỬ HÀNH BÍ TÍCH THÁNH THỂ (ĐIỀU 924 – 930)
Art. 3. THE RITES AND CEREMONIES OF THE EUCHARISTIC CELEBRATION
TIẾT 4. THỜI GIAN VÀ NƠI CỬ HÀNH BÍ TÍCH THÁNH THỂ (ĐIỀU 931 – 933)
Art. 4. THE TIME AND PLACE OF THE CELEBRATION OF THE EUCHARIST
CHƯƠNG 2. LƯU GIỮ VÀ TÔN THỜ THÁNH THỂ (ĐIỀU 934 – 944)
CHAPTER II. THE RESERVATION AND VENERATION OF THE MOST HOLY EUCHARIST
CHƯƠNG 3. BỔNG LỄ ĐỂ CỬ HÀNH THÁNH LỄ (ĐIỀU 945 – 958)
CHAPTER III. THE OFFERING GIVEN FOR THE CELEBRATION OF MASS
ĐỀ MỤC 4. BÍ TÍCH SÁM HỐI (ĐIỀU 959 – 997)
TITLE IV. THE SACRAMENT OF PENANCE (Cann. 959 - 997)
CHƯƠNG 1. CỬ HÀNH BÍ TÍCH SÁM HỐI (ĐIỀU 960 – 964)
CHAPTER I. THE CELEBRATION OF THE SACRAMENT
CHƯƠNG 2. THỪA TÁC VIÊN BÍ TÍCH SÁM HỐI (ĐIỀU 965 – 986)
CHAPTER II. THE MINISTER OF THE SACRAMENT OF PENANCE
CHƯƠNG 3. HỐI NHÂN (ĐIỀU 987 – 991)
CHAPTER III. THE PENITENT
CHƯƠNG 4. ÂN XÁ (ĐIỀU 992 – 997)
CHAPTER IV. INDULGENCES
ĐỀ MỤC 5. BÍ TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN (ĐIỀU 998 – 1007)
TITLE V. THE SACRAMENT OF THE ANOINTING OF THE SICK (Cann. 998 - 1007)
CHƯƠNG 1. CỬ HÀNH BÍ TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN (ĐIỀU 999 – 1002)
CHAPTER I. THE CELEBRATION OF THE SACRAMENT
CHƯƠNG 2 THỪA TÁC VIÊN BÍ TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN (ĐIỀU 1003)
CHAPTER II. THE MINISTER OF THE ANOINTING OF THE SICK
CHƯƠNG 3. NHỮNG NGƯỜI LÃNH NHẬN BÍ TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN (ĐIỀU 1004 – 1007)
CHAPTER III. THOSE ON WHOM THE ANOINTING OF THE SICK IS TO BE CONFERRED
ĐỀ MỤC 6. BÍ TÍCH TRUYỀN CHỨC THÁNH (ĐIỀU 1008 – 1054)
TITLE VI. ORDERS (Cann. 1008 - 1054)
CHƯƠNG 1. VIỆC CỬ HÀNH VÀ THỪA TÁC VIÊN LỄ TRUYỀN CHỨC (ĐIỀU 1010 – 1023)
CHAPTER I. THE CELEBRATION AND MINISTER OF ORDINATION
CHƯƠNG 2. NHỮNG NGƯỜI NHẬN LÃNH CHỨC THÁNH (ĐIỀU 1024 – 1052)
CHAPTER II. THOSE TO BE ORDAINED
TIẾT 1. NHỮNG ĐIỀU KIỆN BUỘC NGƯỜI NHẬN LÃNH CHỨC THÁNH PHẢI CÓ (ĐIỀU 1026 – 1032)
Art. 1. REQUIREMENTS IN THOSE TO BE ORDAINED
TIẾT 2. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ NHẬN LÃNH CHỨC THÁNH (ĐIỀU 1033 – 1039)
Art. 2. THE PREREQUISITES FOR ORDINATION
TIẾT 3. NHỮNG ĐIỀU BẤT HỢP LUẬT VÀ CÁC NGĂN TRỞ KHÁC (ĐIỀU 1040 – 1049)
Art. 3. IRREGULARITIES AND OTHER IMPEDIMENTS
TIẾT 4. CÁC VĂN BẢN CẦN THIẾT VÀ VIỆC ĐIỀU TRA (ĐIỀU 1050 – 1052)
Art. 4. THE REQUIRED DOCUMENTS AND INVESTIGATION
CHƯƠNG 3 VIỆC GHI SỔ VÀ CHỨNG THƯ TRUYỀN CHỨC (ĐIỀU 1053 – 1054)
CHAPTER III. THE NOTATION AND TESTIMONIAL OF ORDINATION CONFERRED
ĐỀ MỤC 7. BÍ TÍCH HÔN NHÂN (ĐIỀU 1055 – 1165)
TITLE VII. MARRIAGE (Cann. 1055 - 1165)
CHƯƠNG 1. MỤC VỤ HÔN NHÂN VÀ NHỮNG VIỆC PHẢI LÀM TRƯỚC KHI HÔN NHÂN ĐƯỢC CỬHÀNH (ĐIỀU 1063 – 1072)
CHAPTER I. PASTORAL CARE AND THOSE THINGS WHICH MUST PRECEDE THE CELEBRATION OF MARRIAGE
CHƯƠNG 2. NGĂN TRỞ TIÊU HÔN NÓI CHUNG (ĐIỀU 1073 – 1082)
CHAPTER II. DIRIMENT IMPEDIMENTS IN GENERAL
CHƯƠNG 3. NGĂN TRỞ TIÊU HÔN NÓI RIÊNG (ĐIỀU 1083 – 1094)
CHAPTER III. SPECIFIC DIRIMENT IMPEDIMENTS
CHƯƠNG 4. SỰ ƯNG THUẬN HÔN NHÂN (ĐIỀU 1095 – 1107)
CHAPTER IV. MATRIMONIAL CONSENT
CHƯƠNG 5. NGHI THỨC CỬ HÀNH HÔN NHÂN (ĐIỀU 1108 – 1123)
CHAPTER V. THE FORM OF THE CELEBRATION OF MARRIAGE
CHƯƠNG 6. HÔN NHÂN HỖN HỢP (ĐIỀU 1124 – 1129)
CHAPTER VI. MIXED MARRIAGES
CHƯƠNG 7. CỬ HÀNH HÔN NHÂN CÁCH KÍN ĐÁO (ĐIỀU 1130 – 1133)
CHAPTER VII. MARRIAGE CELEBRATED SECRETLY
CHƯƠNG 8. HIỆU QUẢ HÔN NHÂN (ĐIỀU 1134 – 1140)
CHAPTER VIII. THE EFFECTS OF MARRIAGE
CHƯƠNG 9. SỰ LY THÂN GIỮA VỢ CHỒNG (ĐIỀU 1141 – 1155)
CHAPTER IX. THE SEPARATION OF SPOUSES
TIẾT 1. THÁO GỠ DÂY HÔN NHÂN (ĐIỀU 1141 – 1150)
Art. 1. DISSOLUTION OF THE BOND
TIẾT 2. LY THÂN MÀ DÂY HÔN NHÂN VẪN CÒN (ĐIỀU 1151 – 1155)
Art. 2. SEPARATION WITH THE BOND REMAINING
CHƯƠNG 10. THÀNH SỰ HÓA HÔN NHÂN (ĐIỀU 1156 – 1165)
CHAPTER X. THE CONVALIDATION OF MARRIAGE
TIẾT 1. THÀNH SỰ HÓA ĐƠN THUÂN (ĐIỀU 1156 – 1160)
Art. 1. SIMPLE CONVALIDATION
TIẾT 2. ĐIỀU TRỊ TẠI CĂN (ĐIỀU 1161 – 1165)
Art. 2. RADICAL SANATION
PHẦN II. CÁC VIỆC PHỤNG TỰ KHÁC (ĐIỀU 1166 – 1204)
PART II : THE OTHER ACTS OF DIVINE WORSHIP
ĐỀ MỤC 1. CÁC Á BÍ TÍCH (ĐIỀU 1166 – 1172)
TITLE I: SACRAMENTALS (Cann. 1166 - 1172)
ĐỀ MỤC 2. PHỤNG VỤ CÁC GIỜ KINH (ĐIỀU 1173 – 1175)
TITLE II. THE LITURGY OF THE HOURS (Cann. 1173 - 1175)
ĐỀ MỤC 3. AN TÁNG THEO NGHI THỨC GIÁO HỘI (ĐIỀU 1176 – 1185)
TITLE III. ECCLESIASTICAL FUNERALS (Cann. 1176 - 1185)
CHƯƠNG 1. CỬ HÀNH NGHI THỨC AN TÁNG (ĐIỀU 1177 – 1182)
CHAPTER I. THE CELEBRATION OF FUNERALS
CHƯƠNG 2. NHỮNG NGƯỜI ĐƯỢC HOẶC KHÔNG ĐƯỢC AN TÁNG THEO NGHI THỨC GIÁO HỘI (ĐIỀU 1183 – 1185)
CHAPTER II. THOSE TO WHOM ECCLESIASTICAL FUNERALS MUST BE GRANTED OR DENIED
ĐỀ MỤC 4. TÔN KÍNH CÁC THÁNH, ẢNH TƯỢNG THÁNH VÀ CÁC THÁNH TÍCH (ĐIỀU 1186 – 1190)
TITLE IV. THE VENERATION OF THE SAINTS, SACRED IMAGES, AND RELICS (Cann. 1186 - 1190)
ĐỀ MỤC 5. LỜI KHẤN VÀ LỜI THỀ (ĐIỀU 1191 – 1204)
TITLE V. A VOW AND AN OATH (Cann. 1191 - 1204)
CHƯƠNG 1. LỜI KHẤN (ĐIỀU 1191 – 1198)
CHAPTER I. A VOW
CHƯƠNG 2. LỜI THỀ (ĐIỀU 1199 – 1204)
CHAPTER II. AN OATH
PHẦN III. NƠI THÁNH VÀ THỜI GIAN THÁNH (ĐIỀU 1205 – 1253)
PART III : SACRED PLACES AND TIMES
ĐỀ MỤC 1. NƠI THÁNH (ĐIỀU 1205 – 1243)
TITLE I: SACRED PLACES (Cann. 1205 - 1243)
CHƯƠNG 1. NHÀ THỜ (ĐIỀU 1214 – 1222)
CHAPTER I. CHURCHES
CHƯƠNG 2. NHÀ NGUYỆN VÀ NHÀ NGUYỆN TƯ (ĐIỀU 1223 – 1229)
CHAPTER II. ORATORIES AND PRIVATE CHAPELS
CHƯƠNG 3. ĐỀN THÁNH (ĐIỀU 1230 – 1234)
CHAPTER III. SHRINES
CHƯƠNG 4. BÀN THỜ (ĐIỀU 1235 – 1239)
CHAPTER IV. ALTARS
CHƯƠNG 5. NGHĨA TRANG (ĐIỀU 1240 – 1243)
CHAPTER V. CEMETERIES
ĐỀ MỤC 2. THỜI GIAN THÁNH (ĐIỀU 1244 – 1253)
TITLE II. SACRED TIMES (Cann. 1244 - 1258)
CHƯƠNG 1. CÁC NGÀY LỄ (ĐIỀU 1246 – 1248)
CHAPTER I. FEAST DAYS
CHƯƠNG 2. CÁC NGÀY SÁM HỐI (ĐIỀU 1249 – 1253)
CHAPTER II. DAYS OF PENANCE
QUYỂN IV. NHIỆM VỤ THÁNH HÓA CỦA GIÁO HỘI (ĐIỀU 834 – 1253)
Điều 834
§1. Giáo Hội chu toàn nhiệm vụ thánh hóa của mình cách riêng nhờ phụng vụ thánh; thực vậy, phụng vụthánh được coi là việc thi hành nhiệm vụ tư tế của Đức Giêsu Ki-tô, trong đó, bằng những dấu chỉ khả giác, việc thánh hóa con người được biểu hiện và được thể hiện theo cách thức riêng của mỗi dấu chỉ, đồng thời việc phụng tự công nguyên vẹn dâng lên Thiên Chúa được thực hiện do Đầu và các chi thể của Nhiệm ThểĐức Giêsu Ki-tô.
§2. Việc thờ phượng như thế được thực hiện mỗi khi được cử hành nhân danh Giáo Hội, do những người được đề cử cách hợp pháp, và bằng những hành vi được quyền bính của Giáo Hội chuẩn nhận.
Can. 834
§1. The Church fulfills its sanctifying function in a particular way through the sacred liturgy, which is an exercise of the priestly function of Jesus Christ. In the sacred liturgy the sanctification of humanity is signified through sensible signs and effected in a manner proper to each sign. In the sacred liturgy, the whole public worship of God is carried out by the Head and members of the mystical Body of Jesus Christ.
§2. Such worship takes place when it is carried out in the name of the Church by persons legitimately designated and through acts approved by the authority of the Church.
Điều 835
§1. Nhiệm vụ thánh hóa được thi hành trước hết bởi các Giám mục, là những vị đại tư tế, những người phân phát chính yếu các mầu nhiệm của Thiên Chúa, là những người điều hành, những người cổ vũ, và là những người bảo toàn tất cả sinh hoạt phụng vụ trong Giáo Hội được trao phó cho các ngài.
§2. Các linh mục cũng thi hành nhiệm vụ thánh hóa, bởi vì chính các vị cũng thông phần vào chức tư tế của Đức Ki-tô với tư cách là những thừa tác viên của Ngài dưới quyền Giám mục, các vị được thánh hiến để cửhành việc thờ phượng Thiên Chúa và để thánh hóa đoàn dân.
§3. Các phó tế thông phần vào việc cử hành việc thờ phượng Thiên Chúa, chiếu theo những quy định của luật.
§4. Các Ki-tô hữu khác cũng có phần vụ riêng của mình trong nhiệm vụ thánh hóa bằng cách tham dự hành động các việc cử hành phụng vụ, nhất là phụng vụ Thánh Thể, theo cách thế của mình; đặc biệt các bậc cha mẹ thông phần vào nhiệm vụ này bằng cách sống đời hôn nhân theo tinh thần Ki-tô Giáo và liệu cho con cái có được một nền giáo dục Ki-tô Giáo.
Can. 835
§1. The bishops in the first place exercise the sanctifying function; they are the high priests, the principal dispensers of the mysteries of God, and the directors, promoters, and guardians of the entire liturgical life in the church entrusted to them.
§2. Presbyters also exercise this function; sharing in the priesthood of Christ and as his ministers under the authority of the bishop, they are consecrated to celebrate divine worship and to sanctify the people.
§3. Deacons have a part in the celebration of divine worship according to the norm of the prescripts of the law.
§4. The other members of the Christian faithful also have their own part in the function of sanctifying by participating actively in their own way in liturgical celebrations, especially the Eucharist. Parents share in a particular way in this function by leading a conjugal life in a Christian spirit and by seeing to the Christian education of their children.
Điều 836
Vì việc phụng tự Ki-tô Giáo, trong đó chức tư tế chung của các Ki-tô hữu được thi hành, là một việc phát xuất từ đức tin và dựa vào đức tin, nên các thừa tác viên có chức thánh phải quan tâm khơi dậy và làm sáng tỏđức tin, nhất là bằng thừa tác vụ Lời Chúa, nhờ đó đức tin nảy sinh và được nuôi dưỡng.
Can. 836
Since Christian worship, in which the common priesthood of the Christian faithful is carried out, is a work which proceeds from faith and is based on it, sacred ministers are to take care to arouse and enlighten this faith diligently, especially through the ministry of the word, which gives birth to and nourishes the faith.
Điều 837
§1. Các hoạt động phụng vụ không phải là những hoạt động riêng tư, nhưng là những cử hành của chính Giáo Hội là “bí tích hiệp nhất”, nghĩa là đoàn dân thánh được tập hợp và điều hành dưới quyền Giám mục, vì thế, các hoạt động phụng vụ liên quan đến toàn thể thân mình của Giáo Hội, biểu lộ và tác động đến thân mình ấy, nhưng các hoạt động ấy liên hệ với mỗi chi thể của thân thể ấy một cách khác nhau, tùy theo sựkhác biệt của chức vị, của nhiệm vụ và của việc tham dự hữu hiệu.
§2. Vì các hoạt động phụng vụ tự bản chất bao gồm một cuộc cử hành có tính cách cộng đoàn, nên phải cửhành các hoạt động ấy với sự hiện diện và tham dự tích cực của các Ki-tô hữu, ở đâu có thể.
Can. 837
§1. Liturgical actions are not private actions but celebrations of the Church itself which is the sacrament of unity, that is, a holy people gathered and ordered under the bishops. Liturgical actions therefore belong to the whole body of the Church and manifest and affect it; they touch its individual members in different ways, however, according to the diversity of orders, functions, and actual participation.
§2. Inasmuch as liturgical actions by their nature entail a common celebration, they are to be celebrated with the presence and active participation of the Christian faithful where possible.
Điều 838
§1. Việc điều hành phụng vụ thánh chỉ lệ thuộc quyền bính Giáo Hội mà thôi: quyền bính này thực sự thuộc Tông Tòa và, chiếu theo quy tắc của luật, thuộc Giám mục giáo phận.
§2. Việc tổ chức phụng vụ thánh của Giáo Hội toàn cầu, xuất bản các sách phụng vụ, phê chuẩn bản dịch các sách phụng vụ sang tiếng bản xứ và liệu sao cho những quy tắc về phụng vụ được trung thành tuân giữ khắp nơi đều thuộc về Tông Tòa.
§3. Việc soạn thảo các bản dịch sách phụng vụ sang tiếng bản xứ, với những thích nghi phù hợp trong giới hạn được các sách phụng vụ ấn định, và xuất bản các bản dịch ấy, sau khi có sự phê chuẩn của Tòa Thánh, thuộc về các Hội đồng Giám mục.
§4. Việc ban hành những quy tắc về phụng vụ mà mọi người buộc phải tuân giữ thuộc về Giám mục giáo phận trong Giáo Hội được trao phó cho ngài và trong giới hạn thẩm quyền của ngài.
Can. 838
§1. The direction of the sacred liturgy depends solely on the authority of the Church which resides in the Apostolic See and, according to the norm of law, the diocesan bishop.
§2. It is for the Apostolic See to order the sacred liturgy of the universal Church, publish liturgical books and review their translations in vernacular languages, and exercise vigilance that liturgical regulations are observed faithfully everywhere.
§3. It pertains to the conferences of bishops to prepare and publish, after the prior review of the Holy See, translations of liturgical books in vernacular languages, adapted appropriately within the limits defined in the liturgical books themselves.
§4. Within the limits of his competence, it pertains to the diocesan bishop in the Church entrusted to him to issue liturgical norms which bind everyone.
Điều 839
§1. Giáo Hội còn thực hiện nhiệm vụ thánh hóa của mình bằng những phương cách khác nữa: hoặc bằng những lời cầu nguyện nhờ đó Giáo Hội nài xin Thiên Chúa thánh hóa các Ki-tô hữu trong chân lý, hoặc bằng những việc sám hối và bác ái, là những việc giúp rất nhiều cho Vương Quốc của Đức Ki-tô được bén rễ và được củng cố trong các tâm hồn và đem lại ơn cứu độ cho thế giới.
§2. Đấng Bản Quyền địa phương phải liệu sao cho việc cầu nguyện cũng như các việc đạo đức và thánh thiêng của đoàn dân Ki-tô Giáo được hoàn toàn phù hợp với những quy tắc của Giáo Hội.
Can. 839 §1. The Church carries out the function of sanctifying also by other means, both by prayers in which it asks God to sanctify the Christian faithful in truth, and by works of penance and charity which greatly help to root and strengthen the kingdom of Christ in souls and contribute to the salvation of the world.
§2. Local ordinaries are to take care that the prayers and pious and sacred exercises of the Christian people are fully in keeping with the norms of the Church.
PHẦN I. CÁC BÍ TÍCH (ĐIỀU 840 – 1165)
Part I. THE SACRAMENTS
Điều 840
Các bí tích của Giao Ước mới, được Đức Ki-tô thiết lập và được ủy thác cho Giáo Hội, xét như là những hành động của Đức Ki-tô và của Giáo Hội, là những dấu chỉ và phương thế biểu lộ và củng cố đức tin, cửhành việc thờ phượng Thiên Chúa và thực hiện việc thánh hóa loài người, vì thế, các bí tích góp phần rất nhiều vào việc xây dựng, củng cố và biểu lộ sự hiệp thông của Giáo Hội; do đó, các thừa tác viên có chức thánh cũng như các Ki-tô hữu khác phải cử hành các bí tích với tất cả lòng kính cẩn và sự chăm chú cần thiết.
Can. 840
The sacraments of the New Testament were instituted by Christ the Lord and entrusted to the Church. As actions of Christ and the Church, they are signs and means which express and strengthen the faith, render worship to God, and effect the sanctification of humanity and thus contribute in the greatest way to establish, strengthen, and manifest ecclesiastical communion. Accordingly, in the celebration of the sacraments the sacred ministers and the other members of the Christian faithful must use the greatest veneration and necessary diligence.
Điều 841
Vì các bí tích là như nhau đối với Giáo Hội toàn cầu và thuộc về kho tàng của Thiên Chúa, cho nên chỉ quyền bính tối cao của Giáo Hội phê chuẩn hoặc xác định những điều cần thiết cho tính thành sự của các bí tích; và chính quyền bính tối cao này hoặc bất cứ một nhà chức trách có thẩm quyền nào khác, chiếu theo quy tắc của điều 838 §§3 và 4, ấn định những điều cần thiết cho tính hợp thức của việc cử hành, ban và lãnh nhận các bí tích, cũng như những điều cần thiết cho nghi thức phải giữ trong lúc cử hành.
Can. 841
Since the sacraments are the same for the whole Church and belong to the divine deposit, it is only for the supreme authority of the Church to approve or define the requirements for their validity; it is for the same or another competent authority according to the norm of can. 838 §§3 and 4 to decide what pertains to their licit celebration, administration, and reception and to the order to be observed in their celebration.
Điều 842
§1. Người nào đã không lãnh nhận bí tích Rửa Tội thì không thể lãnh nhận cách thành sự các bí tích khác.
§2. Các bí tích Rửa Tội, Thêm Sức và Thánh Thể liên kết chặt chẽ với nhau đến nỗi tất cả đều cần thiết cho việc khai tâm Ki-tô Giáo được đầy đủ.
Can. 842
§1. A person who has not received baptism cannot be admitted validly to the other sacraments.
§2. The sacraments of baptism, confirmation, and the Most Holy Eucharist are interrelated in such a way that they are required for full Christian initiation.
Điều 843
§1. Các thừa tác viên có chức thánh không thể từ chối ban các bí tích cho những người xin lãnh nhận các bí tích cách thích đáng, đã được chuẩn bị đầy đủ và không bị luật cấm lãnh nhận các bí tích.
§2. Các vị chủ chăn các linh hồn và các Ki-tô hữu khác, mỗi người tùy theo nhiệm vụ của mình trong Giáo Hội, có bổn phận phải liệu sao cho những người xin lãnh nhận các bí tích được chuẩn bị bằng việc loan báo Tin Mừng cách thích hợp và bằng việc huấn giáo tương xứng để lãnh nhận các bí tích ấy, và phải lưu ý đến những quy tắc do nhà chức trách có thẩm quyền ban hành.
Can. 843
§1. Sacred ministers cannot deny the sacraments to those who seek them at appropriate times, are properly disposed, and are not prohibited by law from receiving them.
§2. Pastors of souls and other members of the Christian faithful, according to their respective ecclesiastical function, have the duty to take care that those who seek the sacraments are prepared to receive them by proper evangelization and catechetical instruction, attentive to the norms issued by competent authority.
Điều 844
§1. Những thừa tác viên Công Giáo chỉ ban bí tích cách hợp thức cho các Ki-tô hữu Công Giáo mà thôi, cũng vậy, các Ki-tô hữu này chỉ lãnh nhận cách hợp thức các bí tích do những thừa tác viên Công Giáo ban mà thôi, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của §§2, 3 và 4 của điều này và của điều 861 §2.
§2. Mỗi khi nhu cầu đòi hỏi hoặc khi có một lợi ích thiêng liêng thật sự, và với điều kiện là tránh được nguy cơlầm lẫn hoặc tương đối tôn giáo, những Ki-tô hữu đang ở trong tình trạng bất khả thể lý hoặc luân lý không thể đến với một thừa tác viên Công Giáo, thì được phép lãnh nhận các bí tích Sám Hối, Thánh Thể và xức Dầu Bệnh Nhân từ những thừa tác viên không Công Giáo, nếu các bí tích ấy được ban cách thành sự trong Giáo Hội của các vị đó.
§3. Các thừa tác viên Công Giáo ban cách hợp thức các bí tích Sám Hối, Thánh Thể và xức Dầu Bệnh Nhân cho những thành viên của các Giáo Hội Đông Phương không hiệp thông trọn vẹn với Giáo Hội Công Giáo, nếu họ tự ý xin điều đó và nếu họ đã được chuẩn bị đầy đủ; điều này cũng có giá trị, trong những gì liên quan đến các bí tích, đối với những thành viên của các Giáo Hội khác đang ở trong cùng một tình trạng như các Giáo Hội Đông Phương nói trên, theo sự nhận định của Tông Tòa.
§4. Trong trường hợp nguy tử hoặc nếu, theo sự nhận định của Giám mục giáo phận hay của Hội đồng Giám Mục, có một nhu cầu quan trọng khác thúc bách, các thừa tác viên Công Giáo có thể ban cách hợp thức các bí tích trên cho cả những Ki-tô hữu khác không hiệp thông trọn vẹn với Giáo Hội Công Giáo, khi họ không thểđến được với một thừa tác viên của cộng đoàn mình và khi họ tự ý xin điều đó, miễn là họ biểu lộ đức tin Công Giáo về các bí tích ấy, và miễn là họ đã được chuẩn bị đầy đủ.
§5. Trong những trường hợp được nói đến ở các §§2, 3 và 4, Giám mục giáo phận hay Hội đồng Giám mục không được ban hành những quy tắc tổng quát, trừ khi đã tham khảo ý kiến của nhà chức trách có thẩm quyền ít là cấp địa phương của Giáo Hội và của cộng đoàn không Công Giáo liên hệ.
Can. 844
§1. Catholic ministers administer the sacraments licitly to Catholic members of the Christian faithful alone, who likewise receive them licitly from Catholic ministers alone, without prejudice to the prescripts of §§2, 3, and 4 of this canon, and can. 861, §2.
§2. Whenever necessity requires it or true spiritual advantage suggests it, and provided that danger of error or of indifferentism is avoided, the Christian faithful for whom it is physically or morally impossible to approach a Catholic minister are permitted to receive the sacraments of penance, Eucharist, and anointing of the sick from non- Catholic ministers in whose Churches these sacraments are valid.
§3. Catholic ministers administer the sacraments of penance, Eucharist, and anointing of the sick licitly to members of Eastern Churches which do not have full communion with the Catholic Church if they seek such on their own accord and are properly disposed. This is also valid for members of other Churches which in the judgment of the Apostolic See are in the same condition in regard to the sacraments as these Eastern Churches.
§4. If the danger of death is present or if, in the judgment of the diocesan bishop or conference of bishops, some other grave necessity urges it, Catholic ministers administer these same sacraments licitly also to other Christians not having full communion with the Catholic Church, who cannot approach a minister of their own community and who seek such on their own accord, provided that they manifest Catholic faith in respect to these sacraments and are properly disposed.
§5. For the cases mentioned in §§2, 3, and 4, the diocesan bishop or conference of bishops is not to issue general norms except after consultation at least with the local competent authority of the interested non-Catholic Church or community.
Điều 845
§1. Vì các bí tích Rửa Tội, Thêm Sức và Truyền Chức Thánh ghi một ấn tích, nên không thể được nhận lại lần nữa.
§2. Sau khi đã điều tra cẩn thận, nếu vẫn còn một lý do hồ nghi về việc lãnh nhận thật sự hoặc về tính thành sự của các bí tích được nói đến ở §1, thì phải ban các bí tích ấy với điều kiện.
Can. 845 §1. Since the sacraments of baptism, confirmation, and orders imprint a character, they cannot be repeated.
§2. If after completing a diligent inquiry a prudent doubt still exists whether the sacraments mentioned in §1 were actually or validly conferred, they are to be conferred conditionally.
Điều 846
§1. Khi cử hành các bí tích, phải trung thành tuân theo các sách phụng vụ đã được nhà chức trách có thẩm quyền phê chuẩn, vì thế, không ai được tự ý thêm, bớt hoặc sửa đối điều gì trong các sách ấy.
§2. Thừa tác viên phải cử hành các bí tích theo lễ điển riêng của mình.
Can. 846
§1. In celebrating the sacraments the liturgical books approved by competent authority are to be observed faithfully; accordingly, no one is to add, omit, or alter anything in them on one’s own authority.
§2. The minister is to celebrate the sacraments according to the minister’s own rite.
Điều 847
§1. Khi ban những bí tích đòi buộc phải sử dụng dầu thánh, thừa tác viên phải sử dụng dầu ô-liu hoặc dầu thực vật khác mới được Giám mục thánh hiến hoặc làm phép, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 999, 2°; thừa tác viên không được dùng dầu cũ, trừ trường hợp khẩn cấp.
§2. Cha sở phải xin các loại dầu thánh nơi Giám mục của mình và phải bảo quản cẩn thận trong một chỗxứng đáng.
Can. 847
§1. In administering the sacraments in which holy oils must be used, the minister must use oils pressed from olives or other plants and, without prejudice to the prescript of can. 999, n. 2, consecrated or blessed recently by a bishop; he is not to use old oils unless it is necessary.
§2. The pastor is to obtain the holy oils from his own bishop and is to preserve them diligently with proper care.
Điều 848
Ngoài những của dâng cúng do nhà chức trách có thẩm quyền ấn định, thừa tác viên không được xin gì đểban các bí tích, và luôn luôn phải liệu sao đừng để những người nghèo không được hưởng nhờ ơn các bí tích vì sự túng thiếu của mình.
Can. 848
The minister is to seek nothing for the administration of the sacraments beyond the offerings defined by competent authority, always taking care that the needy are not deprived of the assistance of the sacraments because of poverty.
ĐỀ MỤC 1. BÍ TÍCH RỬA TỘI (ĐIỀU 849 – 878)
TITLE I. BAPTISM (Cann. 849 - 878)
Điều 849
Bí tích Rửa Tội là cửa dẫn vào các bí tích, cần thiết cho ơn cứu rỗi và phải được lãnh nhận thật sự hoặc ít là trong ước muốn, nhờ bí tích này, con người được giải thoát khỏi tội lỗi, được tái sinh làm con Thiên Chúa, được nên đồng hình đồng dạng với Đức Ki-tô nhờ một ấn tích không thể xoá nhòa và được sáp nhập vào Giáo Hội, bí tích này chỉ được ban thành sự khi được rửa bằng nước thiên nhiên cùng với mô thể cần thiết.
Can. 849
Baptism, the gateway to the sacraments and necessary for salvation by actual reception or at least by desire, is validly conferred only by a washing of true water with the proper form of words. Through baptism men and women are freed from sin, are reborn as children of God, and, configured to Christ by an indelible character, are incorporated into the Church.
CHƯƠNG 1. СỬ HÀNH BÍ TÍCH RỬA TỘI (ĐIỀU 850 – 860)
CHAPTER I. THE CELEBRATION OF BAPTISM
Điều 850
Bí tích Rửa Tội được ban theo nghi thức được quy định trong các sách phụng vụ đã được phê chuẩn, trừtrường hợp có nhu cầu khẩn cấp, khi đó chỉ phải giữ những gì đòi buộc để bí tích được thành sự.
Can. 850
Baptism is administered according to the order prescribed in the approved liturgical books, except in case of urgent necessity when only those things required for the validity of the sacrament must be observed.
Điều 851
Việc cử hành bí tích Rửa Tội phải được chuẩn bị cách xứng hợp, bởi thế:
1° người thành niên muốn lãnh nhận bí tích Rửa Tội phải được nhận vào khóa dự tòng và, tùy mức độ có thể, phải được hướng dẫn vào việc khai tâm về bí tích qua nhiều giai đoạn khác nhau, theo nghi thức khai tâm đã được Hội đồng Giám mục thích nghi và theo những quy tắc riêng do Hội đồng Giám mục ban hành,
2° cha mẹ của nhi đồng sắp được Rửa Tội, cũng như những người sắp đảm nhận nhiệm vụ đỡ đầu, phải được giáo huấn cách xứng hợp về ý nghĩa của bí tích này và về những nghĩa vụ gắn liền với bí tích; khi tập họp nhiều gia đình lại, và khi đi thăm họ, ở đâu có thể, cha sở, tự mình hoặc nhờ người khác, phải liệu sao đểcác bậc cha mẹ được chuẩn bị cách xứng hợp bằng những bài huấn dụ mục vụ, hơn nữa còn bằng việc cầu nguyện chung.
Can. 851
The celebration of baptism must be prepared properly; consequently:
1º an adult who intends to receive baptism is to be admitted to the catechumenate and is to be led insofar as possible through the various stages to sacramental initiation, according to the order of initiation adapted by the conference of bishops and the special norms issued by it;
2º the parents of an infant to be baptized and those who are to undertake the function of sponsor are to be instructed properly on the meaning of this sacrament and the obligations attached to it. The pastor personally or through others is to take care that the parents are properly instructed through both pastoral advice and common prayer, bringing several families together and, where possible, visiting them.
Điều 852
§1. Những gì đã được quy định trong những điều về bí tích Rửa Tội cho người thành niên cũng được áp dụng cho tất cả mọi người quá tuổi nhi đồng đã biết sử dụng trí khôn.
§2. Người nào không làm chủ được mình thì được đồng hóa với nhi đồng, cả trong vấn đề liên quan đến bí tích Rửa Tội.
Can. 852
§1. The prescripts of the canons on adult baptism are to be applied to all those who, no longer infants, have attained the use of reason.
§2. A person who is not responsible for oneself (non sui compos) is also regarded as an infant with respect to baptism.
Điều 853
Ngoài trường hợp cần thiết, nước dùng để ban bí tích Rửa Tội phải được làm phép theo những quy định của các sách phụng vụ.
Can. 853
Apart from a case of necessity, the water to be used in conferring baptism must be blessed according to the prescripts of the liturgical books.
Điều 854
Phải ban bí tích Rửa Tội hoặc bằng cách dìm xuống nước, hoặc bằng cách đổ nước, nhưng phải tuân giữcác quy định của Hội đồng Giám mục.
Can. 854
Baptism is to be conferred either by immersion or by pouring; the prescripts of the conference of bishops are to be observed.
Điều 855
Cha mẹ, những người đỡ đầu và cha sở phải liệu sao để đừng đặt tên xa lạ với ý nghĩa Ki-tô Giáo.
Can. 855
Parents, sponsors, and the pastor are to take care that a name foreign to Christian sensibility is not given.
Điều 856
Mặc dù có thể cử hành bí tích Rửa Tội vào bất cứ ngày nào cũng được, nhưng thông thường, khuyên nên cửhành bí tích này vào ngày Chúa Nhật hoặc nếu có thể được, vào đêm vọng Phục Sinh.
Can. 856
Although baptism can be celebrated on any day, it is nevertheless recommended that it be celebrated ordinarily on Sunday or, if possible, at the Easter Vigil.
Điều 857
§1. Ngoài trường hợp cần thiết, nơi dành riêng để ban bí tích Rửa Tội là nhà thờ hoặc nhà nguyện.
§2. Theo luật chung, phải ban bí tích Rửa Tội cho người thành niên tại nhà thờ riêng của giáo xứ của họ và cho nhi đồng tại nhà thờ giáo xứ của cha mẹ chúng, trừ khi có một lý do chính đáng khuyên làm cách khác.
Can. 857
§1. Apart from a case of necessity, the proper place of baptism is a church or oratory.
§2. As a rule an adult is to be baptized in his or her parish church and an infant in the parish church of the parents unless a just cause suggests otherwise.
Điều 858
§1. Tất cả mọi nhà thờ giáo xứ phải có giếng Rửa Tội, miễn là vẫn giữ nguyên quyền có giếng Rửa Tội mà các nhà thờ khác đã thủ đắc.
§2. Để tiện lợi cho tín hữu, sau khi đã tham khảo ý kiến của cha sở, Đấng Bản Quyền địa phương có thể cho phép hoặc truyền lệnh làm giếng Rửa Tội cả trong một nhà thờ hoặc một nhà nguyện khác nằm trong ranh giới của giáo xứ.
Can. 858
§1. Every parish church is to have a baptismal font, without prejudice to the cumulative right already acquired by other churches.
§2. After having heard the local pastor, the local ordinary can permit or order for the convenience of the faithful that there also be a baptismal font in another church or oratory within the boundaries of the parish.
Điều 859
Nếu người sắp được Rửa Tội, vì ở xa hoặc vì những hoàn cảnh khác, không thể đến hoặc không thể được đưa đến nhà thờ giáo xứ hoặc nhà thờ hay nhà nguyện khác được nói đến ở điều 858 §2 mà không có sự bất tiện lớn, thì có thể và phải được lãnh nhận bí tích Rửa Tội trong một nhà thờ hay một nhà nguyện khác gần hơn, hoặc tại một nơi khác xứng đáng.
Can. 859
If because of distance or other circumstances the one to be baptized cannot go or be brought to the parish church or to the other church or oratory mentioned in can. 858, §2 without grave inconvenience, baptism can and must be conferred in another nearer church or oratory, or even in another fitting place.
Điều 860
§1. Ngoài trường hợp cần thiết, không được ban bí tích Rửa Tội tại tư gia, trừ khi Đấng Bản Quyền địa phương cho phép vì một lý do quan trọng.
§2. Nếu Giám mục giáo phận không ấn định cách khác, không được cử hành bí tích Rửa Tội tại các bệnh viện, trừ trường hợp cần thiết hay vì một lý do mục vụ khác đòi buộc.
Can. 860
§1. Apart from a case of necessity, baptism is not to be conferred in private houses, unless the local ordinary has permitted it for a grave cause.
§2. Except in a case of necessity or for some other compelling pastoral reason, baptism is not to be celebrated in hospitals unless the diocesan bishop has established otherwise.
CHƯƠNG 2. THỪA TÁC VIÊN BÍ TÍCH RỬA TỘI (ĐIỀU 861 – 863)
CHAPTER II. THE MINISTER OF BAPTISM
Điều 861
§1. Thừa tác viên thông thường của bí tích Rửa Tội là Giám mục, linh mục và phó tế, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 530, 1°.
§2. Nếu thừa tác viên thông thường vắng mặt hoặc bị ngăn trở, thì một giáo lý viên hay một người khác được Đấng Bản Quyền địa phương ủy thác làm nhiệm vụ này, hơn nữa, trong trường hợp cần thiết, bất cứ người nào với ý hướng cần có, đều ban bí tích Rửa Tội cách hợp thức; các vị chủ chăn các linh hồn, nhất là các cha sở, phải liệu sao để dạy cho các Ki-tô hữu biết Rửa Tội đúng cách.
Can. 861
§1. The ordinary minister of baptism is a bishop, a presbyter, or a deacon, without prejudice to the prescript of can. 530, n. 1.
§2. When an ordinary minister is absent or impeded, a catechist or another person designated for this function by the local ordinary, or in a case of necessity any person with the right intention, confers baptism licitly. Pastors of souls, especially the pastor of a parish, are to be concerned that the Christian faithful are taught the correct way to baptize.
Điều 862
Trừ trường hợp cần thiết, nếu không được phép buộc phải có, không ai có thể ban bí tích Rửa Tội trong một địa hạt khác, dù là ban cho những người thuộc quyền mình.
Can. 862
Except in a case of necessity, no one is permitted to confer baptism in the territory of another without the required permission, not even upon his own subjects.
Điều 863
Việc ban bí tích Rửa Tội cho người thành niên, ít là cho những người đã được trọn mười bốn tuổi, nên được trình lên Giám mục giáo phận, để chính ngài đích thân ban bí tích này, nếu ngài xét thấy điều đó thuận lợi.
Can. 863
The baptism of adults, at least of those who have completed their fourteenth year, is to be deferred to the diocesan bishop so that he himself administers it if he has judged it Expedient.
CHƯƠNG 3. NHỮNG NGƯỜI LÃNH NHẬN BÍ TÍCH RỬA TỘI (ĐIỀU 864 – 871)
CHAPTER III. THOSE TO BE BAPTIZED
Điều 864
Tất cả và chỉ những người chưa được Rửa Tội mới có khả năng lãnh nhận bí tích Rửa Tội.
Can. 864
Every person not yet baptized and only such a person is capable of baptism.
Điều 865
§1. Để có thể được Rửa Tội, người thành niên phải bày tỏ ý muốn lãnh nhận bí tích Rửa Tội, phải được dạy dỗ đủ về những chân lý đức tin và những nghĩa vụ Ki-tô Giáo và phải được thử luyện sống đời Ki-tô hữu qua thời gian dự tòng; họ cũng được khuyên nhủ ăn năn tội lỗi của mình.
§2. Trong trường hợp nguy tử, người thành niên có thể được Rửa Tội, nếu sau khi đã có một vài nhận thức về những chân lý chính yếu của đức tin, họ tỏ ý muốn lãnh nhận bí tích Rửa Tội bằng bất cứ cách nào, và hứa sẽ tuân giữ các giới răn của Ki-tô Giáo.
Can. 865
§1. For an adult to be baptized, the person must have manifested the intention to receive baptism, have been instructed sufficiently about the truths of the faith and Christian obligations, and have been tested in the Christian life through the catechumenate. The adult is also to be urged to have sorrow for personal sins.
§2. An adult in danger of death can be baptized if, having some knowledge of the principal truths of the faith, the person has manifested in any way at all the intention to receive baptism and promises to observe the commandments of the Christian religion.
Điều 866
Trừ khi có một ngăn trở nghiêm trọng, người thành niên nào được Rửa Tội, thì cũng được lãnh nhận bí tích Thêm Sức ngay sau bí tích Rửa Tội, tham dự Thánh Lễ, cũng như rước lễ.
Can. 866
Unless there is a grave reason to the contrary, an adult who is baptized is to be confirmed immediately after baptism and is to participate in the eucharistic celebration also by receiving communion
Điều 867
§1. Các bậc cha mẹ buộc phải lo cho con cái mình được Rửa Tội trong vòng những tuần lễ đầu tiên; vào dịp sớm nhất sau khi sinh và ngay cả trước khi sinh, họ phải đến gặp cha sở để xin ngài ban bí tích cho con mình và để được chuẩn bị kỹ lưỡng về bí tích ấy.
§2. Nếu nhi đồng đang lâm cơn nguy tử, thì được Rửa Tội ngay không chút trì hoãn.
Can. 867
§1. Parents are obliged to take care that infants are baptized in the first few weeks; as soon as possible after the birth or even before it, they are to go to the pastor to request the sacrament for their child and to be prepared properly for it.
§2. An infant in danger of death is to be baptized without delay.
Điều 868
§1. Để Rửa Tội một nhi đồng cách hợp thức, thì phải:
1° Có sự chấp thuận của cha mẹ, hay ít nhất của một trong hai người, hoặc của người thay quyền họ cách hợp pháp;
2° có một niềm hy vọng chắc chắn là em sẽ được giáo dục trong đạo Công Giáo; nếu hoàn toàn thiếu niềm hy vọng này, thì phải hoãn ban bí tích Rửa Tội, chiếu theo những quy định của luật địa phương, sau khi đã thông báo cho cha mẹ biết lý do.
§2. Trong cơn nguy tử, nhi đồng của cha mẹ Công Giáo cũng như của cả cha mẹ không Công Giáo đều được Rửa Tội cách hợp thức, dù trái với ý muốn của cha mẹ.
Can. 868
§1. For an infant to be baptized licitly:
1º the parents or at least one of them or the person who legitimately takes their place must consent;
2º there must be a founded hope that the infant will be brought up in the Catholic religion; if such hope is altogether lacking, the baptism is to be delayed according to the prescripts of particular law after the parents have been advised about the reason.
§2. An infant of Catholic parents or even of non-Catholic parents is baptized licitly in danger of death even against the will of the parents.
Điều 869
§1. Nếu hồ nghi một người đã được Rửa Tội hay chưa, hoặc bí tích Rửa Tội được ban cho người đó có thành sự hay không, và nếu vẫn còn hồ nghi sau khi đã điều tra cặn kẽ, thì phải ban bí tích Rửa Tội cho họvới điều kiện.
§2. Những người đã được Rửa Tội trong một cộng đoàn Giáo Hội không Công Giáo, thì không được Rửa Tội với điều kiện, trừ khi có một lý do nghiêm chỉnh để hồ nghi về tính thành sự của bí tích Rửa Tội, sau khi đã điều tra về chất thể và mô thể đã được dùng khi ban bí tích, cũng như về ý muốn của người thành niên được Rửa Tội và của thừa tác viên ban bí tích Rửa Tội.
§3. Nếu trong những trường hợp được nói đến ở §§1 và 2 vẫn còn hồ nghi về việc ban hoặc về tính thành sựcủa bí tích Rửa Tội, thì chỉ được ban bí tích Rửa Tội, sau khi đã trình bày đạo lý về bí tích Rửa Tội cho người lãnh nhận bí tích Rửa Tội, và sau khi đã cho chính đương sự, nếu là người thành niên, hoặc cho cha mẹ của đương sự, nếu là nhi đồng, biết những lý do hồ nghi về tính thành sự của bí tích đã được cử hành trước đây.
Can. 869
§1. If there is a doubt whether a person has been baptized or whether baptism was conferred validly and the doubt remains after a serious investigation, baptism is to be conferred conditionally.
§2. Those baptized in a non-Catholic ecclesial community must not be baptized conditionally unless, after an examination of the matter and the form of the words used in the conferral of baptism and a consideration of the intention of the baptized adult and the minister of the baptism, a serious reason exists to doubt the validity of the baptism.
§3. If in the cases mentioned in §§1 and 2 the conferral or validity of the baptism remains doubtful, baptism is not to be conferred until after the doctrine of the sacrament of baptism is explained to the person to be baptized, if an adult, and the reasons of the doubtful validity of the baptism are explained to the person or, in the case of an infant, to the parents.
Điều 870
Phải ban bí tích Rửa Tội cho nhi đồng bị bỏ rơi hoặc vô thừa nhận, trừ khi việc điều tra cẩn thận cho biết em đã được Rửa Tội rồi.
Can. 870
An abandoned infant or a foundling is to be baptized unless after diligent investigation the baptism of the infant is established.
Điều 871
Trong mức độ có thể, phải Rửa Tội cho những thai nhi bị sẩy, nếu chúng còn sống.
Can. 871
If aborted fetuses are alive, they are to be baptized insofar as possible.
CHƯƠNG 4. NGƯỜI ĐỠ ĐẦU (ĐIỀU 872 – 874)
CHAPTER IV. SPONSORS
Điều 872
Trong mức độ có thể, người sắp lãnh nhận bí tích Rửa Tội phải có một người đỡ đầu. Người này giúp người thành niên sắp lãnh nhận bí tích Rửa Tội trong việc khai tâm Ki-tô giáo; còn đối với nhi đồng sắp được Rửa Tội, thì người đỡ đầu cùng với cha mẹ đưa em đến chịu phép Rửa Tội và liệu sao cho em sau này sống một đời Ki-tô Giáo xứng hợp với bí tích Rửa Tội và trung thành chu toàn những nghĩa vụ gắn liền với bí tích.
Can. 872
Insofar as possible, a person to be baptized is to be given a sponsor who assists an adult in Christian initiation or together with the parents presents an infant for baptism. A sponsor also helps the baptized person to lead a Christian life in keeping with baptism and to fulfill faithfully the obligations inherent in it.
Điều 873
Phải nhận một cha đỡ đầu hoặc một mẹ đỡ đầu mà thôi, hoặc là cả cha và mẹ đỡ đầu.
Can. 873
There is to be only one male sponsor or one female sponsor or one of each.
Điều 874
§1. Để được chấp nhận giữ nhiệm vụ đỡ đầu, người đỡ đầu phải:
1° do chính người sắp được Rửa Tội chọn, hoặc do cha mẹ hay những người thay quyền cha mẹ chọn, hoặc nếu thiếu những người ấy, thì do cha sở hay do thừa tác viên chọn, và phải có khả năng và ý muốn đảm nhận nhiệm vụ này;
2° đủ mười sáu tuổi trọn, trừ khi Giám mục giáo phận đã ấn định một mức tuổi khác, hoặc trừ khi cha sở hay thừa tác viên xét thấy phải chấp nhận, vì một lý do ngoại lệ,
3° là người Công Giáo đã lãnh nhận bí tích Thêm Sức và bí tích Thánh Thể, và phải có đời sống xứng hợp với đời sống đức tin và nhiệm vụ phải đảm nhận;
4° không mắc một hình phạt của giáo luật đã được tuyên kết hay tuyên bố cách hợp pháp;
5° không là cha hoặc mẹ của người được Rửa Tội.
§2. Một người đã được Rửa Tội thuộc một cộng đoàn Giáo Hội không Công Giáo chỉ được chấp nhận như là nhân chứng của bí tích Rửa Tội cùng với một người đỡ đầu Công giáo.
Can. 874
§1. To be permitted to take on the function of sponsor a person must:
1º be designated by the one to be baptized, by the parents or the person who takes their place, or in their absence by the pastor or minister and have the aptitude and intention of fulfilling this function;
2º have completed the sixteenth year of age, unless the diocesan bishop has established another age, or the pastor or minister has granted an exception for a just cause;
3º be a Catholic who has been confirmed and has already received the most holy sacrament of the Eucharist and who leads a life of faith in keeping with the function to be taken on;
4º not be bound by any canonical penalty legitimately imposed or declared;
5º not be the father or mother of the one to be baptized.
§2. A baptized person who belongs to a non-Catholic ecclesial community is not to participate except together with a Catholic sponsor and then only as a witness of the baptism.
CHƯƠNG 5. CHỨNG MINH VÀ GHI SỔ BAN BÍ TÍCH RỬA TỘI (ĐIỀU 875 – 878)
CHAPTER V. THE PROOF AND REGISTRATION OF THE CONFERRAL OF BAPTISM
Điều 875
Người nào ban bí tích Rửa Tội, thì phải liệu sao cho có được ít là một người làm chứng, để có thể chứng minh việc ban bí tích Rửa Tội, nếu không có người đỡ đầu.
Can. 875
A person who administers baptism is to take care that, unless a sponsor is present, there is at least a witness who can attest to the conferral of the baptism.
Điều 876
Lời tuyên bố của một nhân chứng đáng tin cậy hay lời thề của chính người đã được Rửa Tội, nếu họ đã lãnh nhận bí tích Rửa Tội ở tuổi thành niên, đủ để làm bằng chứng cho việc ban bí tích Rửa Tội, nếu điều đó không gây thiệt hại cho ai.
Can. 876
To prove the conferral of baptism, if prejudicial to no one, the declaration of one witness beyond all exception is sufficient or the oath of the one baptized if the person received baptism as an adult.
Điều 877
§1. Cha sở tại nơi cử hành bí tích Rửa Tội phải cẩn thận ghi ngay vào sổ Rửa Tội tên của những người đã được Rửa Tội, của thừa tác viên, của cha mẹ, của người đỡ đầu và của những nhân chứng, nếu có, ngày và nơi ban bí tích Rửa Tội, cũng như ngày và nơi sinh của họ.
§2. Trong trường hợp một đứa con của người mẹ không có hôn phối, thì phải ghi tên người mẹ, nếu mẫu tính được biết cách công khai, hoặc nếu chính người mẹ tự ý yêu cầu điều đó bằng văn bản hay trước mặt hai nhân chứng, cũng phải ghi tên người cha, nếu phụ tính được chứng minh qua một tài liệu chính thức hay qua lời tuyên bố của đương sự trước mặt cha sở và hai nhân chứng; trong những trường hợp khác, chỉ phải ghi tên người được Rửa Tội mà thôi, chứ không ghi tên người cha hoặc tên cha mẹ.
§3. Nếu là con nuôi, thì phải ghi tên các người nuôi, ít là khi điều đó được thể hiện trong sổ hộ tịch địa phương, và tên cha mẹ ruột, chiếu theo quy tắc của §§1 và 2, và phải lưu ý đến những quy định của Hội đồng Giám mục.
Can. 877
§1. The pastor of the place where the baptism is celebrated must carefully and without any delay record in the baptismal register the names of the baptized, with mention made of the minister, parents, sponsors, witnesses, if any, the place and date of the conferral of the baptism, and the date and place of birth.
§2. If it concerns a child born to an unmarried mother, the name of the mother must be inserted, if her maternity is established publicly or if she seeks it willingly in writing or before two witnesses. Moreover, the name of the father must be inscribed if a public document or his own declaration before the pastor and two witnesses proves his paternity; in other cases, the name of the baptized is inscribed with no mention of the name of the father or the parents.
§3. If it concerns an adopted child, the names of those adopting are to be inscribed and, at least if it is done in the civil records of the region, also the names of the natural parents according to the norm of §§1 and 2, with due regard for the prescripts of the conference of bishops.
Điều 878
Nếu cha sở không cử hành bí tích Rửa Tội và cũng không có mặt, thì thừa tác viên của bí tích Rửa Tội, dù là ai đi nữa, phải thông báo cho cha sở của giáo xứ nơi mà bí tích Rửa Tội đã được cử hành, để ngài ghi vào sốchiếu theo quy tắc của điều 877 §1.
Can. 878
If the baptism was not administered by the pastor or in his presence, the minister of baptism, whoever it is, must inform the pastor of the parish in which it was administered of the conferral of the baptism, so that he records the baptism according to the norm of can. 877, §1.
ĐỀ MỤC 2. BÍ TÍCH THÊM SỨC (ĐIỀU 879 – 896)
TITLE II. THE SACRAMENT OF CONFIRMATION (Cann. 879 - 896)
Điều 879
Nhờ bí tích Thêm Sức in một ấn tích, những người đã được Rửa Tội đang tiếp tục con đường khai tâm Ki-tô Giáo được dồi dào ơn Chúa Thánh Thần và được liên kết chặt chẽ hơn với Giáo Hội; bí tích này tăng sức cho họ và buộc họ cách nghiêm ngặt hơn phải trở nên nhân chứng của Đức Ki-tô bằng lời nói và bằng việc làm, cũng như phải truyền bá và bênh vực đức tin.
Can. 879
The sacrament of confirmation strengthens the baptized and obliges them more firmly to be witnesses of Christ by word and deed and to spread and defend the faith. It imprints a character, enriches by the gift of the Holy Spirit the baptized continuing on the path of Christian initiation, and binds them more perfectly to the Church.
CHƯƠNG 1. CỬ HÀNH BÍ TÍCH THÊM SỨC (ĐIỀU 880 – 881)
CHAPTER I. THE CELEBRATION OF CONFIRMATION
Điều 880
§1. Bí tích Thêm Sức được ban bằng việc xức dầu thánh hiến trên trán, được thực hiện bằng việc đặt tay và đọc những lời được quy định trong các sách phụng vụ đã được chuẩn nhận.
§2. Dầu thánh hiến dùng trong bí tích Thêm Sức phải được Giám mục thánh hiến, kế cả khi bí tích này được linh mục ban.
Can. 880
§1. The sacrament of confirmation is conferred by the anointing of chrism on the forehead, which is done by the imposition of the hand and through the words prescribed in the approved liturgical books.
§2. The chrism to be used in the sacrament of confirmation must be consecrated by a bishop even if a presbyter administers the sacrament.
Điều 881
Nên cử hành bí tích Thêm Sức trong một nhà thờ và trong Thánh Lễ, tuy nhiên, vì một lý do chính đáng và hợp lý, bí tích Thêm Sức có thể cử hành ngoài Thánh Lễ và tại bất cứ nơi nào xứng đáng.
Can. 881
It is desirable to celebrate the sacrament of confirmation in a church and during Mass; for a just and reasonable cause, however, it can be celebrated outside Mass and in any worthy place.
CHƯƠNG 2. THỪA TÁC VIÊN BÍ TÍCH THÊM SỨC (ĐIỀU 882 – 888)
CHAPTER II. THE MINISTER OF CONFIRMATION
Điều 882
Thừa tác viên thông thường của bí tích Thêm Sức là Giám mục; linh mục cũng ban bí tích này thành sự, nếu có năng quyền đó chiếu theo luật Phổ quát, hoặc do nhà chức trách có thẩm quyền ban riêng cho.
Can. 882
The ordinary minister of confirmation is a bishop; a presbyter provided with this faculty in virtue of universal law or the special grant of the competent authority also confers this sacrament validly.
Điều 883
Những vị sau đây đương nhiên có năng quyền ban bí tích Thêm Sức:
1° những vị được luật đồng hóa với Giám mục giáo phận, trong giới hạn thẩm quyền của mình;
2° đối với người liên hệ, thì linh mục nào chiếu theo chức vụ hoặc được Giám mục giáo phận ủy quyền Rửa Tội cho một người đã quá tuổi nhi đồng hoặc tiếp nhận một người đã được Rửa Tội và hiệp thông trọn vẹn với Giáo Hội Công Giáo;
3° đối với những người trong cơn nguy tử, thì cha sở và thậm chí bất cứ linh mục nào.
Can. 883
The following possess the faculty of administering confirmation by the law itself:
1º within the boundaries of their jurisdiction, those who are equivalent in law to a diocesan bishop;
2º as regards the person in question, the presbyter who by virtue of office or mandate of the diocesan bishop baptizes one who is no longer an infant or admits one already baptized into the full communion of the Catholic Church;
3º as regards those who are in danger of death, the pastor or indeed any presbyter.
Điều 884
§1. Giám mục giáo phận phải đích thân ban bí tích Thêm Sức hoặc phải liệu sao để có một Giám mục khác ban bí tích này; nhưng nếu cần, ngài có thể ban năng quyền cử hành bí tích Thêm Sức cho một hay nhiều linh mục nhất định.
§2. Vì một lý do nghiêm trọng, Giám mục và cả linh mục nào có năng quyển ban bí tích Thêm Sức chiếu theo luật hoặc do nhà chức trách có thẩm quyền ban riêng cho, đều có thể mời các linh mục cùng ban bí tích với mình trong từng trường hợp.
Can. 884
§1. The diocesan bishop is to administer confirmation personally or is to take care that another bishop administers it. If necessity requires it, he can grant the faculty to one or more specific presbyters, who are to administer this sacrament.
§2. For a grave cause the bishop and even the presbyter endowed with the faculty of confirming in virtue of the law or the special grant of the competent authority can in single cases also associate presbyters with themselves to administer the sacrament.
Điều 885
§1. Giám mục giáo phận buộc phải liệu sao để những người thuộc quyền mình được lãnh nhận bí tích Thêm Sức, khi họ xin điều đó cách thích đáng và hợp lý.
§2. Linh mục nào có năng quyền ban bí tích Thêm Sức, thì phải sử dụng năng quyền này đối với những người mà vì ích lợi của họ năng quyền đã được ban cho ngài.
Can. 885
§1. The diocesan bishop is obliged to take care that the sacrament of confirmation is conferred on subjects who properly and reasonably seek it.
§2. A presbyter who possesses this faculty must use it for the sake of those in whose favor the faculty was granted.
Điều 886
§1. Trong giáo phận mình, Giám mục ban bí tích Thêm Sức cách hợp thức cho cả những tín hữu không thuộc quyền ngài, trừ khi Đấng Bản Quyền của họ đã minh nhiên ngăn cấm.
§2. Để ban bí tích Thêm Sức trong giáo phận khác cách hợp thức, một Giám mục cần có phép, ít là được suy đoán cách hợp lý, của Giám mục giáo phận, trừ khi đó là những người thuộc quyền mình.
Can. 886
§1. A bishop in his diocese legitimately administers the sacrament of confirmation even to faithful who are not his subjects, unless their own ordinary expressly prohibits it.
§2. To administer confirmation licitly in another diocese, a bishop needs at least the reasonably presumed permission of the diocesan bishop unless it concerns his own subjects.
Điều 887
Trong địa hạt đã được chỉ định cho mình, linh mục nào có năng quyền ban bí tích Thêm Sức cũng có thể ban bí tích này cách hợp thức cho những người ngoại cư, trừ khi Đấng Bản Quyền của họ đã minh nhiên ngăn cấm điều đó; nhưng ngài không thể ban ban bí tích Thêm Sức cách thành sự cho bất cứ ai trong một địa hạt khác, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 833,3°.
Can. 887
A presbyter who possesses the faculty of administering confirmation also confers this sacrament licitly on externs in the territory assigned to him unless their proper ordinary prohibits it; he cannot confer it validly on anyone in another territory, without prejudice to the prescript of can. 883, n. 3.
Điều 888
Trong địa hạt mà các thừa tác viên có năng quyền ban bí tích Thêm Sức, thì các ngài cũng có thể ban bí tích ấy trong những nơi miễn trừ.
Can. 888
Within the territory in which they are able to confer confirmation, ministers can administer it even in exempt places.
CHƯƠNG 3. NHỮNG NGƯỜI LÃNH NHẬN BÍ TÍCH THÊM SỨC (ĐIỀU 889 – 891)
CHAPTER III. THOSE TO BE CONFIRMED
Điều 889
§1. Mọi người và chỉ những người đã Rửa Tội mà chưa lãnh nhận bí tích Thêm Sức mới có khả năng lãnh nhận bí tích Thêm Sức.
§2. Ngoài trường hợp nguy tử, để lãnh nhận bí tích Thêm Sức cách hợp thức, nếu đương sự đã đến tuổi khôn, thì buộc phải học hỏi đúng mức, phải được chuẩn bị đầy đủ và phải có khả năng lặp lại các lời hứa khi chịu phép Rửa Tội.
Can. 889
§1. Every baptized person not yet confirmed and only such a person is capable of receiving confirmation.
§2. To receive confirmation licitly outside the danger of death requires that a person who has the use of reason be suitably instructed, properly disposed, and able to renew the baptismal promises.
Điều 890
Các tín hữu buộc phải lãnh nhận bí tích này vào thời gian thích hợp; các bậc cha mẹ, các vị chủ chăn, nhất là cha sở, phải liệu sao cho các tín hữu được học hỏi đúng mức để lãnh nhận bí tích này, và được lãnh nhận vào thời gian thích hợp.
Can. 890
The faithful are obliged to receive this sacrament at the proper time. Parents and pastors of souls, especially pastors of parishes, are to take care that the faithful are properly instructed to receive the sacrament and come to it at the appropriate time.
Điều 891
Phải ban bí tích Thêm Sức cho các tín hữu vào khoảng tuổi khôn, trừ khi Hội đồng Giám mục ấn định một mức tuổi khác, trừ trường hợp nguy tử, hoặc trừ khi có một lý do nghiêm trọng khuyên làm cách khác, theo sự phán đoán của thừa tác viên.
Can. 891
The sacrament of confirmation is to be conferred on the faithful at about the age of discretion unless the conference of bishops has determined another age, or there is danger of death, or in the judgment of the minister a grave cause suggests otherwise.
CHƯƠNG 4. NGƯỜI ĐỠ ĐẦU (ĐIỀU 892 – 893)
CHAPTER IV. SPONSORS
Điều 892
Trong mức độ có thể, người lãnh nhận bí tích Thêm Sức phải có một người đỡ đầu hiện diện; người này liệu sao cho người đã lãnh nhận bí tích Thêm Sức biết cư xử như nhân chứng đích thực của Chúa Ki-tô và trung thành chu toàn các nghĩa vụ gắn liền với bí tích ấy.
Can. 892
Insofar as possible, there is to be a sponsor for the person to be confirmed; the sponsor is to take care that the confirmed person behaves as a true witness of Christ and faithfully fulfills the obligations inherent in this sacrament.
Điều 893
§1. Để thi hành nhiệm vụ đỡ đầu, phải hội đủ các điều kiện được nói đến ở điều 874.
§2. Nên chọn người đỡ đầu là người đã đảm nhận nhiệm vụ ấy trong bí tích Rửa Tội.
Can. 893
§1. To perform the function of sponsor, a person must fulfill the conditions mentioned in can. 874.
§2. It is desirable to choose as sponsor the one who undertook the same function in baptism.
CHƯƠNG 5. CHỨNG MINH VÀ GHI SỔ BAN BÍ TÍCH THÊM SỨC (ĐIỀU 894 – 896)
CHAPTER V. THE PROOF AND REGISTRATION OF THE CONFERRAL OF CONFIRMATION
Điều 894
Để chứng minh việc ban bí tích Thêm Sức, phải tuân giữ những quy định của điều 876.
Can. 894
To prove the conferral of confirmation the prescripts of can. 876 are to be observed.
Điều 895
Phải ghi vào sổ Thêm Sức của tòa giám mục tên của những người đã lãnh nhận bí tích Thêm Sức, của thừa tác viên, của cha mẹ và của người đỡ đầu, nơi và ngày ban bí tích Thêm Sức, hoặc ở đâu mà Hội đồng Giám mục hay Giám mục giáo phận quy định, thì phải ghi trong sổ được lưu giữ trong văn khố của giáo xứ, cha sởphải thông báo về việc ban bí tích Thêm Sức cho cha sở tại nơi ban bí tích Rửa Tội để ngài ghi việc ban bí tích Thêm Sức vào sổ Rửa Tội, chiếu theo quy tắc của điều 535 §2.
Can. 895
The names of those confirmed with mention made of the minister, the parents and sponsors, and the place and date of the conferral of confirmation are to be recorded in the confirmation register of the diocesan curia or, where the conference of bishops or the diocesan bishop has prescribed it, in a register kept in the parish archive. The pastor must inform the pastor of the place of baptism about the conferral of confirmation so that a notation is made in the baptismal register according to the norm of can. 535, §2.
Điều 896
Nếu cha sở địa phương vắng mặt, thừa tác viên phải tự mình hoặc nhờ người khác thông báo sớm hết sức cho ngài về việc ban bí tích Thêm Sức.
Can. 896
If the pastor of the place was not present, the minister either personally or through another is to inform him as soon as possible of the conferral of confirmation.
ĐỀ MỤC 3. BÍ TÍCH THÁNH THỂ (ĐIỀU 897 – 958)
TITLE III. THE MOST HOLY EUCHARIST (Cann. 897 - 958)
Điều 897
Bí tích cao trọng nhất là bí tích Thánh Thể, trong đó chính Chúa Ki-tô hiện diện, được dâng hiến và trở nên lương thực, và nhờ đó mà Giáo Hội tiếp tục sống và tăng trưởng. Hiến Tế Thánh Thể tưởng niệm sự chết và sự sống lại của Chúa, là nơi Hiến Tế Thập Giá được tiếp diễn mãi đến muôn đời, là chóp đỉnh và nguồn mạch của tất cả việc thờ phượng và đời sống Ki-tô Giáo, nhờ Hiến Tế Thánh Thể, sự hiệp nhất của dân Chúa được biểu lộ và được thực hiện, và việc xây dựng Thân Mình Đức Ki-tô được hoàn tất. Thật vậy, tất cả các bí tích khác và tất cả các hoạt động tông đồ của Giáo Hội đều liên kết mật thiết với bí tích Thánh Thể và quy hướng về bí tích Thánh Thể.
Can. 897
The most August sacrament is the Most Holy Eucharist in which Christ the Lord himself is contained, offered, and received and by which the Church continually lives and grows. The eucharistic sacrifice, the memorial of the death and resurrection of the Lord, in which the sacrifice of the cross is perpetuated through the ages is the summit and source of all worship and Christian life, which signifies and effects the unity of the People of God and brings about the building up of the body of Christ. Indeed, the other sacraments and all the ecclesiastical works of the apostolate are closely connected with the Most Holy Eucharist and ordered to it.
Điều 898
Các Ki-tô hữu phải hết sức tôn thờ bí tích Thánh Thể bằng cách tham dự tích cực vào việc cử hành Hiến Tếcực trọng, siêng năng sốt sắng lãnh nhận bí tích này và hết lòng tôn sùng Thánh Thể; các vị chủ chăn các linh hồn phải chuyên cần dạy cho các tín hữu biết nghĩa vụ ấy khi giải thích đạo lý về bí tích này.
Can. 898
The Christian faithful are to hold the Most Holy Eucharist in highest honor, taking an active part in the celebration of the most august sacrifice, receiving this sacrament most devoutly and frequently, and worshiping it with the highest adoration. In explaining the doctrine about this sacrament, pastors of souls are to teach the faithful diligently about this obligation.
CHƯƠNG 1. CỬ HÀNH BÍ TÍCH THÁNH THỂ (ĐIỀU 899- 933)
CHAPTER I. THE EUCHARISTIC CELEBRATION
Điều 899
§1. Việc cử hành bí tích Thánh Thể là hành động của chính Đức Ki-tô và Giáo Hội, trong đó Chúa Ki-tô, qua thừa tác vụ của tư tế, hiện diện cách bản thể dưới hình bánh và rượu, dâng mình cho Thiên Chúa Cha và tựhiến mình làm của ăn thiêng liêng cho các tín hữu được kết hợp với lễ tế của Ngài.
§2. Trong bữa tiệc Thánh Thể, đoàn dân Chúa được triệu tập thành cộng đoàn dưới sự chủ tọa của Giám mục hay của linh mục dưới quyền ngài, các vị này hành động với tư cách là chính Đức Ki-tô, và tất cả mọi tín hữu hiện diện ở đó, dù là giáo sĩ hay giáo dân, đều góp phần tích cực tham dự, mỗi người theo thể thức riêng của mình, tùy theo sự khác biệt về cấp bậc và chức năng phụng vụ.
§3. Việc cử hành bí tích Thánh Thể phải được tổ chức thế nào để cho mọi người tham dự đều nhận được ởđó những kết quả dồi dào, như Chúa Ki-tô mong muốn khi thiết lập Hiến Tế Thánh Thể.
Can. 899
§1. The eucharistic celebration is the action of Christ himself and the Church. In it, Christ the Lord, through the ministry of the priest, offers himself, substantially present under the species of bread and wine, to God the Father and gives himself as spiritual food to the faithful united with his offering.
§2. In the eucharistic gathering the people of God are called together with the bishop or, under his authority, a presbyter presiding and acting in the person of Christ. All the faithful who are present, whether clerics or laity, unite together by participating in their own way according to the diversity of orders and liturgical functions.
§3. The eucharistic celebration is to be organized in such a way that all those participating receive from it the many fruits for which Christ the Lord instituted the eucharistic sacrifice.
TIẾT 1. THỪA TÁC VIÊN BÍ TÍCH THÁNH THỂ (ĐIỀU 900 – 911)
Art. 1. THE MINISTER OF THE MOST HOLY EUCHARIST
Điều 900
§1. Chỉ có tư tế đã được truyền chức thành sự là thừa tác viên có thể cử hành bí tích Thánh Thể với tư cách là chính Đức Ki-tô.
§2. Tư tế nào không bị ngăn trở do giáo luật, thì cử hành bí tích Thánh Thể cách hợp thức, nhưng vẫn giữnhững quy định của các điều khoản sau đây.
Can. 900
§1. The minister who is able to confect the sacrament of the Eucharist in the person of Christ is a validly ordained priest alone.
§2. A priest not impeded by canon law celebrates the Eucharist licitly; the provisions of the following canons are to be observed.
Điều 901
Tư tế có trọn quyền dâng ý lễ cho những người còn sống cũng như cho những người đã qua đời.
Can. 901
A priest is free to apply the Mass for anyone, living or dead.
Điều 902
Trừ khi lợi ích của các Ki-tô hữu đòi buộc hay khuyên làm cách khác, các tư tế có thể đồng tế Thánh Lễ, tuy mỗi vị vẫn có quyền tự do dâng lễ riêng, nhưng không được cùng một lúc với Thánh Lễ đồng tể trong cùng một nhà thờ hay nhà nguyện.
Can. 902
Unless the welfare of the Christian faithful requires or suggests otherwise, priests can concelebrate the Eucharist. They are completely free to celebrate the Eucharist individually, however, but not while a concelebration is taking place in the same church or oratory.
Điều 903
Một tư tế phải được nhận cho cử hành Thánh Lễ mặc dù cha quản nhiệm nhà thờ không quen biết, miễn là ngài xuất trình thư giới thiệu do Đấng Bản Quyền hay của Bề Trên mình cấp chưa quá một năm, hoặc miễn là cha quản nhiệm có thể nhận định cách khôn ngoan là không có gì ngăn trở tư tế ấy cử hành Thánh Lễ.
Can. 903
A priest is to be permitted to celebrate even if the rector of the church does not know him, provided that either he presents a letter of introduction from his ordinary or superior, issued at least within the year, or it can be judged prudently that he is not impeded from celebrating.
Điều 904
Các tư tế phải năng cử hành Thánh Lễ và phải nhớ rằng công trình cứu chuộc được liên tục thực hiện trong mầu nhiệm Hiến Tế Thánh Thể: hơn nữa, các ngài được khẩn khoản kêu mời cử hành Thánh Lễ hằng ngày, ngay cả khi không có tín hữu tham dự, việc cử hành này vẫn là hành động của Đức Ki-tô và Giáo Hội; khi thực hiện việc cử hành như vậy, các tư tế chu toàn nhiệm vụ chính yếu của mình.
Can. 904
Remembering always that in the mystery of the eucharistic sacrifice the work of redemption is exercised continually, priests are to celebrate frequently; indeed, daily celebration is recommended earnestly since, even if the faithful cannot be present, it is the act of Christ and the Church in which priests fulfill their principal function.
Điều 905
§1. Tư tế chỉ được phép cử hành mỗi ngày một Thánh Lễ, trừ những trường hợp chiếu theo quy tắc của luật được phép cử hành hoặc đồng tế Thánh Lễ nhiều lần trong cùng một ngày.
§2. Nếu thiếu tư tế, Đấng Bản Quyền địa phương có thể cho phép các tư tế, khi có một lý do chính đáng, được cử hành hai Thánh Lễ mỗi ngày, hơn nữa, khi có nhu cầu mục vụ đòi hỏi, được cử hành ba Thánh Lễtrong các ngày Chúa Nhật và các ngày lễ buộc.
Can. 905
§1. A priest is not permitted to celebrate the Eucharist more than once a day except in cases where the law permits him to celebrate or concelebrate more than once on the same day.
§2. If there is a shortage of priests, the local ordinary can allow priests to celebrate twice a day for a just cause, or if pastoral necessity requires it, even three times on Sundays and holy days of obligation.
Điều 906
Trừ khi có một lý do chính đáng và hợp lý, tư tế không được cử hành Hiến Tế Thánh Thể khi không có ít là một tín hữu tham dự.
Can. 906
Except for a just and reasonable cause, a priest is not to celebrate the eucharistic sacrifice without the participation of at least some member of the faithful.
Điều 907
Trong khi cử hành bí tích Thánh Thể, các phó tế và giáo dân không được phép đọc các lời nguyện, nhất là kinh nguyện Thánh Thể, hoặc làm các hành vi riêng của tư tế chủ lễ.
Can. 907
In the eucharistic celebration deacons and lay persons are not permitted to offer prayers, especially the eucharistic prayer, or to perform actions which are proper to the celebrating priest.
Điều 908
Cấm các tư tế Công Giáo đồng tế Thánh Lễ với các tư tế hay thừa tác viên thuộc các Giáo Hội hay các cộng đoàn Giáo Hội không hiệp thông trọn vẹn với Giáo Hội Công giáo.
Can. 908
Catholic priests are forbidden to concelebrate the Eucharist with priests or ministers of Churches or ecclesial communities which do not have full communion with the Catholic Church.
Điều 909
Tư tế đừng bỏ qua việc dọn mình cách xứng hợp bằng lời cầu nguyện để cử hành Hiến Tế Thánh Thể và đừng quên tạ ơn Thiên Chúa sau khi cử hành.
Can. 909
A priest is not to neglect to prepare himself properly through prayer for the celebration of the eucharistic sacrifice and to offer thanks to God at its completion.
Điều 910
§1. Những thừa tác viên thông thường cho rước lễ là Giám mục, linh mục và phó tế.
§2. Những thừa tác viên ngoại thường cho rước lễ là người đã nhận thừa tác vụ giúp lễ và bất cứ Ki-tô hữu nào đã được ủy quyền chiếu theo quy tắc của điều 230 §3.
Can. 910
§1. The ordinary minister of holy communion is a bishop, presbyter, or deacon.
§2. The extraordinary minister of holy communion is an acolyte or another member of the Christian faithful designated according to the norm of can. 230, §3.
Điều 911
§1. Cha sở và các cha phó, các cha tuyên uý có bổn phận và có quyền đưa Mình Thánh Chúa như Của Ăn Đàng cho bệnh nhân, cũng như Bề Trên cộng đoàn các hội dòng giáo sĩ hoặc các tu đoàn tông đồ có quyền và có bổn phận ấy đối với mọi người ở trong nhà mình.
§2. Trong trường hợp cần thiết hoặc có phép ít là được suy đoán của cha sở, của cha tuyên uý hay của BềTrên, bất cứ tư tế hay thừa tác viên nào có quyền cho rước lễ, đều phải làm việc ấy, nhưng sau đó phải báo lại cho vị đó biết.
Can. 911
§1. The pastor, parochial vicars, chaplains, and, with regard to all those dwelling in the house, the superior of a community in clerical religious institutes and societies of apostolic life have the duty and right of bringing the Most Holy Eucharist as Viaticum to the sick.
§2. In the case of necessity or with at least the presumed permission of the pastor, chaplain, or superior, who must be notified afterwards, any priest or other minister of holy communion must do this.
TIẾT 2. THAM DỰ BÍ TÍCH THÁNH THỂ (ĐIỀU 912 – 923)
Art. 2. PARTICIPATION IN THE MOST HOLY EUCHARIST
Điều 912
Tất cả mọi người đã được Rửa Tội và không bị luật ngăn cấm, đều có thể và phải được rước lễ.
Can. 912
Any baptized person not prohibited by law can and must be admitted to holy communion.
Điều 913
§1. Để có thể được rước lễ, trẻ em buộc phải hiểu biết đủ và phải được chuẩn bị kỹ lưỡng đến độ hiểu được mầu nhiệm Đức Ki-tô theo khả năng của mình và có thể rước Mình Thánh Chúa với đức tin và lòng sốt sắng.
§2. Nhưng có thể cho trẻ em trong cơn nguy tử rước lễ, nếu chúng có thể phân biệt Mình Thánh Chúa với của ăn thường và có thể rước lễ với lòng cung kính.
Can. 913
§1. The administration of the Most Holy Eucharist to children requires that they have sufficient knowledge and careful preparation so that they understand the mystery of Christ according to their capacity and are able to receive the body of Christ with faith and devotion.
§2. The Most Holy Eucharist, however, can be administered to children in danger of death if they can distinguish the body of Christ from ordinary food and receive communion reverently.
Điều 914
Trước tiên là cha mẹ và những người thay quyền cha mẹ, kể cả cha sở, có bổn phận liệu sao cho nhi đồng đến tuổi khôn được chuẩn bị cách thích đáng và được nuôi dưỡng bằng lương thực thánh này càng sớm càng tốt, sau khi đã lãnh nhận bí tích Sám Hối. Cha sở cũng liệu sao để nhi đồng chưa đến tuổi khôn, hoặc nhi đồng không được chuẩn bị đủ theo sự nhận xét của ngài không được rước lễ.
Can. 914
It is primarily the duty of parents and those who take the place of parents, as well as the duty of pastors, to take care that children who have reached the use of reason are prepared properly and, after they have made sacramental confession, are refreshed with this divine food as soon as possible. It is for the pastor to exercise vigilance so that children who have not attained the use of reason or whom he judges are not sufficiently disposed do not approach holy communion.
Điều 915
Những người bị vạ tuyệt thông và những người bị cấm chế sau khi hình phạt đã được tuyên kết hay tuyên bố, cũng như những người ngoan cố sống trong tội trọng tỏ tường, không được rước lễ.
Can. 915
Those who have been excommunicated or interdicted after the imposition or declaration of the penalty and others obstinately persevering in manifest grave sin are not to be admitted to holy communion.
Điều 916
Người nào ý thức mình đang mắc tội trọng thì không được cử hành Thánh Lễ và cũng không được rước Mình Thánh Chúa, nếu không nhận lãnh bí tích Sám Hối trước, trừ khi có một lý do nghiêm trọng và không có dịp để xưng tội, trong trường hợp này, người ấy phải nhớ rằng mình phải ăn năn tội cách trọn, trong đó bao gồm việc quyết tâm xưng tội sớm hết sức.
Can. 916
A person who is conscious of grave sin is not to celebrate Mass or receive the body of the Lord without previous sacramental confession unless there is a grave reason and there is no opportunity to confess; in this case the person is to remember the obligation to make an act of perfect contrition which includes the resolution of confessing as soon as possible.
Điều 917
Người nào đã rước lễ rồi, thì có thể rước lễ lần nữa trong cùng một ngày, nhưng chỉ trong buổi cử hành Thánh Thể mà họ tham dự, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 921 §2.
Can. 917
A person who has already received the Most Holy Eucharist can receive it a second time on the same day only within the eucharistic celebration in which the person participates, without prejudice to the prescript of can. 921, §2.
Điều 918
Hết sức khuyến khích các tín hữu rước lễ trong chính buổi cử hành Thánh Thể, nhưng đối với những người xin rước lễ vì một lý do chính đáng, thì phải cho họ rước lễ ngoài Thánh Lễ, nhưng vẫn phải giữ những nghi thức phụng vụ.
Can. 918
It is highly recommended that the faithful receive holy communion during the eucharistic celebration itself. It is to be administered outside the Mass, however, to those who request it for a just cause, with the liturgical rites being observed.
Điều 919
§1. Người nào muốn rước Thánh Thể, thì phải kiêng mọi thức ăn, thức uống, chỉ trừ nước lã và thuốc chữa bệnh, ít là khoảng một giờ trước khi rước lễ.
§2. Tư tế cử hành Thánh Lễ hai hoặc ba lần trong cùng một ngày có thể ăn uống chút ít trước khi cử hành Thánh Lễ lần thứ hai hay lần thứ ba, dẫu không cách quãng tới một giờ.
§3. Những người cao niên và bệnh tật, cũng như những người chăm sóc họ, có thể rước Thánh Thể, dù đã ăn uống chút ít trước đó không tới một giờ.
Can. 919
§1. A person who is to receive the Most Holy Eucharist is to abstain for at least one hour before holy communion from any food and drink, except for only water and medicine.
§2. A priest who celebrates the Most Holy Eucharist two or three times on the same day can take something before the second or third celebration even if there is less than one hour between them.
§3. The elderly, the infirm, and those who care for them can receive the Most Holy Eucharist even if they have eaten something within the preceding hour.
Điều 920
§1. Sau khi đã rước lễ lần đầu, tất cả mọi tín hữu buộc phải rước lễ mỗi năm ít là một lần.
§2. Phải chu toàn mệnh lệnh này trong mùa Phục Sinh, trừ khi phải chu toàn vào một thời gian khác trong năm vì một lý do chính đáng.
Can. 920
§1. After being initiated into the Most Holy Eucharist, each of the faithful is obliged to receive holy communion at least once a year.
§2. This precept must be fulfilled during the Easter season unless it is fulfilled for a just cause at another time during the year.
Điều 921
§1. Các Ki-tô hữu lâm cơn nguy tử vì bất cứ lý do nào, phải được rước lễ như Của Ăn Đàng.
§2. Hết sức khuyến khích những người lâm cơn nguy tử rước lễ lần nữa, mặc dù họ đã rước lễ trong ngày ấy rồi.
§3. Nên rước lễ nhiều lần vào những ngày khác nhau, bao lâu cơn nguy tử còn kéo dài.
Can. 921
§1. The Christian faithful who are in danger of death from any cause are to be nourished by holy communion in the form of Viaticum.
§2. Even if they have been nourished by holy communion on the same day, however, those in danger of death are strongly urged to receive communion again.
§3. While the danger of death lasts, it is recommended that holy communion be administered often, but on separate days.
Điều 922
Không được trì hoãn quá lâu việc cho các bệnh nhận lãnh nhận Của Ăn Đàng; những người có trách nhiệm coi sóc các linh hồn phải ân cần liệu sao cho bệnh nhân được lãnh nhận Của Ăn Đàng khi họ còn đủ tỉnh táo.
Can. 922
Holy Viaticum for the sick is not to be delayed too long; those who have the care of souls are to be zealous and vigilant that the sick are nourished by Viaticum while fully conscious.
Điều 923
Các Ki-tô hữu có thể tham dự Hiến Tế Thánh Thể và rước lễ trong bất cứ nghi lễ Công Giáo nào, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 844.
Can. 923
The Christian faithful can participate in the eucharistic sacrifice and receive holy communion in any Catholic rite, without prejudice to the prescript of can. 844.
TIẾT 3. NGHI LỄ VÀ NGHI THỨC CỬ HÀNH BÍ TÍCH THÁNH THỂ (ĐIỀU 924 – 930)
Art. 3. THE RITES AND CEREMONIES OF THE EUCHARISTIC CELEBRATION
Điều 924
§1. Hiến Tế Thánh Thể phải được tiến dâng với bánh và rượu nho có pha một chút nước lã.
§2. Bánh phải được làm bằng bột lúa mì nguyên chất và mới làm để tránh mọi nguy cơ hư hại.
§3. Rượu nho phải là rượu tự nhiên từ trái nho và không bị hư.
Can. 924
§1. The most holy eucharistic sacrifice must be offered with bread and with wine in which a little water must be mixed.
§2. The bread must be only wheat and recently made so that there is no danger of spoiling.
§3. The wine must be natural from the fruit of the vine and not spoiled.
Điều 925
Phải cho rước lễ dưới một hình bánh mà thôi hoặc chiếu theo quy tắc của luật phụng vụ dưới cả hai hình; nhưng trong trường hợp cần thiết, cũng có thể cho rước lễ dưới một hình rượu mà thôi.
Can. 925
Holy communion is to be given under the form of bread alone, or under both species according to the norm of the liturgical laws, or even under the form of wine alone in a case of necessity.
Điều 926
Trong việc cử hành Thánh Thể, theo truyền thống cổ kính trong Giáo Hội La-tinh, tư tế phải dùng bánh không men, dù cử hành ở đâu.
Can. 926
According to the ancient tradition of the Latin Church, the priest is to use unleavened bread in the eucharistic celebration whenever he offers it.
Điều 927
Tuyệt đối cấm truyền phép một chất thể mà không có chất thể kia, hoặc truyền phép cả hai chất thể ngoài lúc cử hành Thánh Thể, ngay cả trong trường hợp khẩn cấp và hết sức cần thiết.
Can. 927
It is absolutely forbidden, even in extreme urgent necessity, to consecrate one matter without the other or even both outside the eucharistic celebration.
Điều 928
Phải cử hành Thánh Thể bằng tiếng La-tinh hoặc bằng một ngôn ngữ khác, miễn là bản văn phụng vụ đã được chuẩn nhận cách hợp thức.
Can. 928
The eucharistic celebration is to be carried out in the Latin language or in another language provided that the liturgical texts have been legitimately approved.
Điều 929
Để cử hành và ban Thánh Thể, các tư tế và các phó tế phải mặc lễ phục thánh theo quy định của luật chữ đỏ.
Can. 929
In celebrating and administering the Eucharist, priests and deacons are to wear the sacred vestments prescribed by the rubrics.
Điều 930
§1. Tư tế đau yếu hoặc cao niên có thể ngồi cử hành Hiến Tế Thánh Thể, nếu không thể đứng được, nhưng luôn luôn phải giữ các luật phụng vụ, tuy nhiên không được cử hành trước mặt dân chúng, trừ khi Đấng Bản Quyền địa phương cho phép.
§2. Tư tế bị mù lòa hoặc bị một tàn tật khác có thể cử hành Hiến Tế Thánh Thể cách hợp thức, với bất cứbản văn Thánh Lễ nào đã được chuẩn nhận và với sự hiện diện, nếu cần, của một tư tế hay một phó tế khác, hoặc cả của một giáo dân đã được chỉ dẫn cách thích hợp để giúp ngài.
Can. 930
§1. If an infirm or elderly priest is unable to stand, he can celebrate the eucharistic sacrifice while seated, but not before the people except with the permission of the local ordinary; the liturgical laws are to be observed.
§2. A blind or otherwise infirm priest licitly celebrates the eucharistic sacrifice by using any approved text of the Mass with the assistance, if needed, of another priest, deacon, or even a properly instructed lay person.
TIẾT 4. THỜI GIAN VÀ NƠI CỬ HÀNH BÍ TÍCH THÁNH THỂ (ĐIỀU 931 – 933)
Art. 4. THE TIME AND PLACE OF THE CELEBRATION OF THE EUCHARIST
Điều 931
Có thể cử hành bí tích Thánh Thể và cho rước lễ mọi ngày và vào bất cứ giờ nào, trừ khi điều đó bị cấm chiếu theo quy tắc của luật phụng vụ.
Can. 931
The celebration and distribution of the Eucharist can be done at any day and hour except those which the liturgical norms exclude.
Điều 932
§1. Phải cử hành Thánh Thể trong một nơi thánh, trừ khi nhu cầu đòi hỏi cách khác trong một trường hợp đặc biệt; trong trường hợp này, phải cử hành ở một chỗ tôn nghiêm.
§2. Phải cử hành Thánh Thể trên một bàn thờ đã được cung hiến hoặc đã được làm phép; ngoài nơi thánh, có thể dùng một bàn xứng đáng, nhưng luôn luôn phải có khăn trải bàn thờ và khăn thánh.
Can. 932
§1. The eucharistic celebration is to be carried out in a sacred place unless in a particular case necessity requires otherwise; in such a case the celebration must be done in a decent place.
§2. The eucharistic sacrifice must be carried out on a dedicated or blessed altar; outside a sacred place a suitable table can be used, always with a cloth and a corporal.
Điều 933
Khi có một lý do chính đáng và khi có phép minh nhiên của Đấng Bản Quyền địa phương, tư tế được phép cửhành Thánh Thể trong đền thờ của một Giáo Hội hoặc của một cộng đoàn Giáo Hội không hiệp thông trọn vẹn với Giáo Hội Công Giáo, miễn là tránh mọi nguy cơ gây gương xấu.
Can. 933
For a just cause and with the express permission of the local ordinary, a priest is permitted to celebrate the Eucharist in the place of worship of some Church or ecclesial community which does not have full communion with the Catholic Church so long as there is no scandal.
CHƯƠNG 2. LƯU GIỮ VÀ TÔN THỜ THÁNH THỂ (ĐIỀU 934 – 944)
CHAPTER II. THE RESERVATION AND VENERATION OF THE MOST HOLY EUCHARIST
Điều 934
§1. Thánh Thể:
1° phải được lưu giữ trong nhà thờ chính tòa hoặc trong một nhà thờ tương đương, trong bất cứ nhà thờ giáo xứ nào và trong nhà thờ hay nhà nguyện gắn liền với nhà của một hội dòng hoặc của một tu đoàn tông đồ;
2° có thể được lưu giữ tại nhà nguyện tư của Giám Mục và, với phép của Đấng Bản Quyền địa phương, tại các nhà thờ, nhà nguyện và nhà nguyện riêng khác.
§2. Trong những nơi thánh có lưu giữ Thánh Thể, luôn luôn phải có người coi sóc, và trong mức độ có thể, tưtế phải cử hành Thánh Lễ ở đấy ít nhất là hai lần trong tháng.
Can. 934
§1. The Most Holy Eucharist:
1º must be reserved in the cathedral church or its equivalent, in every parish church, and in a church or oratory connected to the house of a religious institute or society of apostolic life;
2º can be reserved in the chapel of the bishop and, with the permission of the local ordinary, in other churches, oratories, and chapels.
§2. In sacred places where the Most Holy Eucharist is reserved, there must always be someone responsible for it and, insofar as possible, a priest is to celebrate Mass there at least twice a month.
Điều 935
Không ai được phép lưu giữ Mình Thánh Chúa tại nhà mình hoặc đem theo Mình Thánh Chúa khi đi đường, trừ khi có một nhu cầu mục vụ khẩn cấp và với điều kiện là phải giữ những quy định của Giám mục giáo phận.
Can. 935
No one is permitted to keep the Eucharist on one’s person or to carry it around, unless pastoral necessity urges it and the prescripts of the diocesan bishop are observed.
Điều 936
Trong nhà của một hội dòng hay trong một thiện xá nào khác, Thánh Thể chỉ được lưu giữ trong nhà thờ hoặc nhà nguyện chính thuộc nhà ấy mà thôi; tuy nhiên vì một lý do chính đáng, Đấng Bản Quyền có thể cho phép lưu giữ Thánh Thể cả trong một nhà nguyện khác thuộc nhà ấy.
Can. 936
In the house of a religious institute or some other pious house, the Most Holy Eucharist is to be reserved only in the church or principal oratory attached to the house. For a just cause, however, the ordinary can also permit it to be reserved in another oratory of the same house.
Điều 937
Trừ khi có một lý do nghiêm trọng ngăn cản, nhà thờ nào có lưu giữ Thánh Thể, thì phải mở cửa cho tín hữu, ít là vài giờ trong ngày, để họ có thể cầu nguyện trước Mình Thánh.
Can. 937
Unless there is a grave reason to the contrary, the church in which the Most Holy Eucharist is reserved is to be open to the faithful for at least some hours every day so that they can pray before the Most Blessed Sacrament.
Điều 938
§1. Thường thường chỉ được lưu giữ Thánh Thể trong một nhà Tạm của nhà thờ hay nhà nguyện.
§2. Nhà Tạm có lưu giữ Thánh Thể phải được đặt tại một vị trí nổi bật và dễ thấy trong nhà thờ hay nhà nguyện, được trang hoàng mỹ thuật và thích hợp cho việc cầu nguyện.
§3. Nhà Tạm có lưu giữ Thánh Thể thường ngày phải bất di dịch, phải được làm bằng chất liệu chắc chắn không trong suốt và phải khóa kín để tránh tối đa mọi nguy cơ phạm thánh.
§4. Vì một lý do nghiêm trọng, Thánh Thể có thể được lưu giữ tại một nơi khác an toàn và tôn nghiêm hơn, nhất là ban đêm.
§5. Người nào coi sóc nhà thờ hay nhà nguyện, phải liệu sao để chìa khóa nhà Tạm có lưu giữ Thánh Thểđược gìn giữ hết sức cẩn thận.
Can. 938
§1. The Most Holy Eucharist is to be reserved habitually in only one tabernacle of a church or oratory.
§2. The tabernacle in which the Most Holy Eucharist is reserved is to be situated in some part of the church or oratory which is distinguished, conspicuous, beautifully decorated, and suitable for prayer.
§3. The tabernacle in which the Most Holy Eucharist is reserved habitually is to be immovable, made of solid and opaque material, and locked in such a way that the danger of profanation is avoided as much as possible.
§4. For a grave cause, it is permitted to reserve the Most Holy Eucharist in some other fitting and more secure place, especially at night.
§5. The person responsible for the church or oratory is to take care that the key of the tabernacle in which the Most Holy Eucharist is reserved is safeguarded most diligently.
Điều 939
Bánh lễ đã được truyền phép phải được lưu giữ trong một bình thánh hay trong một bình với số lượng vừa đủcho nhu cầu của tín hữu, và phải được thay mới thường xuyên, sau khi đã rước hết những bánh thánh cũ cách thích hợp.
Can. 939
Consecrated hosts in a quantity sufficient for the needs of the faithful are to be kept in a pyx or small vessel; they are to be renewed frequently and the older hosts consumed properly.
Điều 940
Trước nhà Tạm có lưu giữ Thánh Thể, phải thắp sáng một ngọn đèn đặc biệt, để biểu thị và tôn kính sự hiện diện của Đức Ki-tô.
Can. 940
A special lamp which indicates and honors the presence of Christ is to shine continuously before a tabernacle in which the Most Holy Eucharist is reserved.
Điều 941
§1. Trong các nhà thờ hoặc nhà nguyện được phép lưu giữ Thánh Thể, có thể đặt Mình Thánh để chầu, hoặc trong bình thánh hoặc trong Mặt Nhật, nhưng phải giữ những quy tắc đã được quy định trong các sách phụng vụ.
§2. Trong khi cử hành Thánh Lễ, không được đặt Mình Thánh để chầu trong cùng một nơi của nhà thờ hay nhà nguyện.
Can. 941
§1. In churches or oratories where it is permitted to reserve the Most Holy Eucharist, there can be expositions with the pyx or the monstrance; the norms prescribed in the liturgical books are to be observed.
§2. Exposition of the Most Blessed Sacrament is not to be held in the same area of the church or oratory during the celebration of Mass.
Điều 942
Trong những nhà thờ và nhà nguyện nói trên, khuyên hằng năm nên tổ chức một buổi chầu Mình Thánh cách trọng thể trong một thời gian thích hợp, mặc dù không liên tục, để cộng đoàn địa phương suy niệm và tôn thờmầu nhiệm Thánh Thể cách sâu xa hơn; tuy nhiên chỉ được tổ chức chầu Mình Thánh như thế, nếu biết trước là có đủ số tín hữu đến tham dự, nhưng vẫn phải giữ các quy tắc đã được quy định.
Can. 942
It is recommended that in these churches and oratories an annual solemn exposition of the Most Blessed Sacrament be held for an appropriate period of time, even if not continuous, so that the local community more profoundly meditates on and adores the eucharistic mystery. Such an exposition is to be held, however, only if a suitable gathering of the faithful is foreseen and the established norms are observed.
Điều 943
Thừa tác viên đặt Mình Thánh để chầu và ban phép lành Thánh Thể là tư tế hay phó tế, trong những hoàn cảnh riêng, thừa tác viên giúp lễ, thừa tác viên ngoại thường cho rước lễ hay một người nào khác được Đấng Bản Quyền địa phương ủy quyền, có thể đặt và cất Mình Thánh, chứ không ban phép lành, nhưng vẫn phải giữ những quy định của Giám mục giáo phận.
Can. 943
The minister of exposition of the Most Blessed Sacrament and of eucharistic benediction is a priest or deacon; in special circumstances, the minister of exposition and reposition alone without benediction is the acolyte, extraordinary minister of holy communion, or someone else designated by the local ordinary; the prescripts of the diocesan bishop are to be observed.
Điều 944
§1. Ở đâu Giám mục giáo phận xét là có thể, nên tổ chức một cuộc rước kiệu Thánh Thể qua các đường phốcông cộng, nhất là trong ngày lễ trọng kính Mình và Máu Đức Ki-tô, để công khai tỏ lòng tôn thờ Thánh Thể.
§2. Giám mục giáo phận ấn định những nội quy về việc tham dự rước kiệu và về tính cách trang nghiêm của cuộc rước kiệu.
Can. 944
§1. When it can be done in the judgment of the diocesan bishop, a procession through the public streets is to be held as a public witness of veneration toward the Most Holy Eucharist, especially on the solemnity of the Body and Blood of Christ.
§2. It is for the diocesan bishop to establish regulations which provide for the participation in and the dignity of processions.
CHƯƠNG 3. BỔNG LỄ ĐỂ CỬ HÀNH THÁNH LỄ (ĐIỀU 945 – 958)
CHAPTER III. THE OFFERING GIVEN FOR THE CELEBRATION OF MASS
Điều 945
§1. Theo tục lệ đã được Giáo Hội chuẩn nhận, bất cứ tư tế nào cử hành hoặc đồng tế Thánh Lễ cũng có thểnhận một bổng lễ để áp dụng lễ theo một ý chỉ nhất định.
§2. Rất khuyến khích các tư tế cử hành Thánh Lễ theo ý chỉ của các Ki-tô hữu, nhất là của những người nghèo túng, ngay cả khi không nhận bổng lễ.
Can. 945
§1. In accord with the approved practice of the Church, any priest celebrating or concelebrating is permitted to receive an offering to apply the Mass for a specific intention.
§2. It is recommended earnestly to priests that they celebrate Mass for the intention of the Christian faithful, especially the needy, even if they have not received an offering.
Điều 946
Khi dâng bổng lễ để linh mục áp dụng lễ theo ý chỉ của mình, các Ki-tô hữu thông phần vào lợi ích của Giáo Hội, và bằng bổng lễ này, họ chia sẻ mối quan tâm của Giáo Hội trong việc nâng đỡ các thừa tác viên và các công việc của Giáo Hội.
Can. 946
The Christian faithful who give an offering to apply the Mass for their intention contribute to the good of the Church and by that offering share its concern to support its ministers and works.
Điều 947
Phải tuyệt đối tránh mọi hình thức thương mại hay buôn bán trong vấn đề bổng lễ.
Can. 947
Any appearance of trafficking or trading is to be excluded entirely from the offering for Masses.
Điều 948
Phải áp dụng từng lễ riêng theo từng ý chỉ của mỗi người, một khi bổng lễ đã được dâng và đã được chấp nhận, dù là nhỏ mọn.
Can. 948
Separate Masses are to be applied for the intentions of those for whom a single offering, although small, has been given and accepted.
Điều 949
Người nào buộc phải cử hành và áp dụng lễ theo ý chỉ của những người đã dâng bổng lễ, thì vẫn buộc phải chu toàn bổn phận đó, ngay cả khi bị mất hết bổng lễ đã nhận mà không do lỗi của mình.
Can. 949
A person obliged to celebrate and apply Mass for the intention of those who gave an offering is bound by the obligation even if the offerings received have been lost through no fault of his own.
Điều 950
Nếu một số tiền được dâng để xin áp dụng lễ mà không định rõ số lễ phải cử hành, thì phải xác định số lễ này dựa vào giá bổng lễ đã được ấn định tại nơi người xin lễ ở, trừ khi ý của người xin lễ được suy đoán cách hợp thức là không phải như thế.
Can. 950
If a sum of money is offered for the application of Masses without an indication of the number of Masses to be celebrated, the number is to be computed on the basis of the offering established in the place where the donor resides, unless the intention of the donor must be presumed legitimately to have been different.
Điều 951
§1. Tư tế cử hành nhiều Thánh Lễ trong cùng một ngày có thể áp dụng mỗi lễ theo một ý chỉ vì đó mà bổng lễđã được dâng; tuy nhiên, trừ ngày lễ Giáng Sinh, tư tế phải giữ luật này là chỉ được hưởng bổng lễ của một Thánh Lễ mà thôi và phải dành những bổng lễ khác vào những mục đích đã được Đấng Bản Quyền ấn định; nhưng được nhận một phần thù lao nào đó với danh nghĩa ngoại tại.
§2. Tư tế đồng tế Thánh Lễ thứ hai trong cùng một ngày, thì không thể nhận thêm một bổng lễ nữa dưới bất cứ danh nghĩa nào.
Can. 951
§1. A priest who celebrates several Masses on the same day can apply each to the intention for which the offering was given, but subject to the rule that, except on Christmas, he is to keep the offering for only one Mass and transfer the others to the purposes prescribed by the ordinary, while allowing for some recompense by reason of an extrinsic title.
§2. A priest who concelebrates a second Mass on the same day cannot accept an offering for it under any title.
Điều 952
§1. Công đồng giáo tỉnh hay hội nghị Giám mục giáo tỉnh ra sắc lệnh ấn định mức tiền của bổng lễ phải dâng để cử hành và để áp dụng lễ cho toàn giáo tỉnh, và tư tế không được phép đòi một số tiền nhiều hơn; nhưng ngài được phép nhận một bổng lễ cao hơn mức đã được ấn định để áp dụng lễ, nếu người ta tự nguyện dâng bổng lễ ấy, và cũng được phép nhận một bổng lễ thấp hơn.
§2. Ở đâu không có sắc lệnh như trên, thì phải giữ tục lệ hiện hành trong giáo phận.
§3. Các thành viên của bất cứ hội dòng nào cũng phải tôn trọng sắc lệnh ấy hoặc tục lệ địa phương được nói đến ở §§1 và 2.
Can. 952
§1. It is for the provincial council or a meeting of the bishops of the province to define by decree for the entire province the offering to be given for the celebration and application of Mass, and a priest is not permitted to seek a larger sum. Nevertheless, he is permitted to accept for the application of a Mass a voluntary offering which is larger or even smaller than the one defined.
§2. Where there is no such decree, the custom in force in the diocese is to be observed.
§3. Members of all religious institutes must also observe the same decree or local custom mentioned in §§1 and 2.
Điều 953
Không ai được phép nhận bổng lễ để tự mình áp dụng lễ, nhiều đến nỗi không thể chỉ lễ hết trong vòng một năm.
Can. 953
No one is permitted to accept more offerings for Masses to be applied by himself than he can satisfy within a year.
Điều 954
Nếu trong một số nhà thờ hoặc nhà nguyện nào đó, số Thánh Lễ xin cử hành vượt quá số Thánh Lễ có thểđược cử hành ở đấy, thì số Thánh Lễ dư có thể được cử hành ở nơi khác, trừ khi những người xin lễ đã minh nhiên bày tỏ ý muốn trái ngược.
Can. 954
If in certain churches or oratories more Masses are asked to be celebrated than can be celebrated there, it is permitted for them to be celebrated elsewhere unless the donors have expressly indicated a contrary intention.
Điều 955
§1. Ai muốn trao cho những người khác việc cử hành Thánh Lễ phải áp dụng, thì phải trao việc cử hành Thánh Lễ ấy cho những tư tế mình muốn càng sớm càng tốt, miễn là mình biết rõ các vị đó không chút hồnghi; phải chuyển nguyên bổng lễ nhận được, trừ khi biết chắc chắn số tiền vượt quá mức đã được ấn định trong giáo phận là cho cá nhân mình; và vẫn còn nghĩa vụ phải cử hành các Thánh Lễ ấy cho đến khi có bằng chứng là đã có người nhận nhiệm vụ dâng lễ và bổng lễ.
§2. Thời hạn phải cử hành Thánh Lễ bắt đầu từ ngày tư tế nhận cử hành các Thánh Lễ ấy, trừ khi đã thấy rõ cách khác.
§3. Ai trao các Thánh Lễ phải cử hành cho những người khác, thì phải ghi ngay vào sổ cả số lễ đã nhận, lẫn số lễ đã trao cho những người khác, cũng ghi luôn số tiền của những bổng lễ ấy.
§4. Bất cứ tư tế nào cũng phải ghi cẩn thận những Thánh Lễ mình đã nhận cử hành cũng như những Thánh Lễ mình đã cử hành rồi.
Can. 955
§1. A person who intends to entrust to others the celebration of Masses to be applied is to entrust their celebration as soon as possible to priests acceptable to him, provided that he is certain that they are above suspicion. He must transfer the entire offering received unless it is certain that the excess over the sum fixed in the diocese was given for him personally. He is also obliged to see to the celebration of the Masses until he learns that the obligation has been accepted and the offering received.
§2. The time within which Masses must be celebrated begins on the day the priest who is to celebrate them received them unless it is otherwise evident.
§3. Those who entrust to others Masses to be celebrated are to record in a book without delay both the Masses which they received and those which they transferred to others, as well as their offerings.
§4. Every priest must note accurately the Masses which he accepted to celebrate and those which he has satisfied.
Điều 956
Tất cả và từng người quản trị các việc nhằm mục tiêu đạo đức hoặc những người bị buộc cách nào đó phải chăm lo việc cử hành Thánh Lễ, dù là giáo sĩ hay giáo dân, đều phải chuyển cho Đấng Bản Quyền của mình những ý lễ đã không làm xong trong một năm, theo thể thức do các vị ấy ấn định.
Can. 956
Each and every administrator of pious causes or those obliged in any way to see to the celebration of Masses, whether clerics or laity, are to hand over to their ordinaries according to the method defined by the latter the Mass obligations which have not been satisfied within a year.
Điều 957
Trong các nhà thờ thuộc giáo sĩ triều, nhiệm vụ và quyền chăm lo việc chu toàn các ý lễ thuộc về Đấng Bản Quyền địa phương; còn trong các nhà thờ thuộc những hội dòng hay tu đoàn tông đồ, thì nhiệm vụ và quyền ấy thuộc về các Bề Trên của hội dòng hay tu đoàn.
Can. 957
The duty and right of exercising vigilance that Mass obligations are fulfilled belong to the local ordinary in churches of secular clergy and to the superiors in churches of religious institutes or societies of apostolic life.
Điều 958
§1. Cha sở và cha quản nhiệm một nhà thờ hay một nơi thánh khác thường hay nhận bổng lễ, phải có một sổriêng trong đó phải ghi cẩn thận số Thánh Lễ phải cử hành, ý chỉ, bổng lễ và những Thánh Lễ đã làm xong.
§2. Đấng Bản Quyền phải đích thân hoặc nhờ người khác kiểm soát mỗi năm những sổ lễ đó.
Can. 958
§1. The pastor and the rector of a church or other pious place which regularly receives offerings for Masses are to have a special book in which they note accurately the number of Masses to be celebrated, the intention, the offering given, and their celebration.
§2. The ordinary is obliged to examine these books each year either personally or through others.
ĐỀ MỤC 4. BÍ TÍCH SÁM HỐI (ĐIỀU 959 – 997)
TITLE IV. THE SACRAMENT OF PENANCE (Cann. 959 - 997)
Điều 959
Trong bí tích Sám Hối, các tín hữu nào thú tội mình với một thừa tác viên hợp pháp, ăn năn về những tội ấy và quyết tâm sửa mình, thì nhờ việc xá giải do chính thừa tác viên ấy ban, họ được Thiên Chúa tha thứ các tội đã phạm sau khi chịu phép Rửa Tội, và đồng thời được hòa giải với Giáo Hội mà họ đã làm tổn thương khi phạm tội.
Can. 959
In the sacrament of penance the faithful who confess their sins to a legitimate minister, are sorry for them, and intend to reform themselves obtain from God through the absolution imparted by the same minister forgiveness for the sins they have committed after baptism and, at the same, time are reconciled with the Church which they have wounded by sinning.
CHƯƠNG 1. CỬ HÀNH BÍ TÍCH SÁM HỐI (ĐIỀU 960 – 964)
CHAPTER I. THE CELEBRATION OF THE SACRAMENT
Điều 960
Việc xưng tội riêng và xưng tội đầy đủ cùng với việc xá giải tạo thành phương cách thông thường duy nhất, nhờ đó một tín hữu ý thức mình có tội trọng được hòa giải với Thiên Chúa và với Giáo Hội; chỉ có sự bất lực thể lý hay luân lý mới miễn chuẩn việc xưng tội như trên, trong trường hợp này, việc hòa giải cũng có thểđược thực hiện bằng những cách khác.
Can. 960
Individual and integral confession and absolution constitute the only ordinary means by which a member of the faithful conscious of grave sin is reconciled with God and the Church. Only physical or moral impossibility excuses from confession of this type; in such a case reconciliation can be obtained by other means.
Điều 961
§1. Không thể ban ơn xá giải chung cho nhiều hối nhân cùng một lúc, nếu mỗi cá nhân không thú tội trước, trừ:
1° trường hợp nguy tử sắp xảy ra và không đủ thời giờ để cho một hay nhiều tư tế nghe từng hối nhân xưng tội;
2° trường hợp có nhu cầu nghiêm trọng, nghĩa là khi có đông hối nhân mà không có đủ cha giải tội để nghe từng người xưng tội đúng cách trong một thời gian thích hợp, đến nỗi các hối nhân không được lãnh ơn của bí tích hoặc không được rước lễ trong thời gian lâu dài mà không do lỗi của họ, tuy nhiên, không được coi là có nhu cầu đủ, khi không có sẵn cha giải tội chỉ vì có đông hối nhân như có thể xảy ra trong một ngày lễ lớn hoặc trong một cuộc hành hương lớn nào đó.
§2. Việc nhận định xem những điều kiện cần thiết chiếu theo quy tắc của §1, 2° có hay không là thuộc vềGiám mục giáo phận; ngài có thể xác định những trường hợp có nhu cầu như thế, dựa vào những tiêu chuẩn đã được thỏa thuận chung với các thành viên khác của Hội đồng Giám mục.
Can. 961
§1. Absolution cannot be imparted in a general manner to many penitents at once without previous individual confession unless:
1º danger of death is imminent and there is insufficient time for the priest or priests to hear the confessions of the individual penitents;
2º there is grave necessity, that is, when in view of the number of penitents, there are not enough confessors available to hear the confessions of individuals properly within a suitable period of time in such a way that the penitents are forced to be deprived for a long while of sacramental grace or holy communion through no fault of their own. Sufficient necessity is not considered to exist when confessors cannot be present due only to the large number of penitents such as can occur on some great feast or pilgrimage.
§2. It belongs to the diocesan bishop to judge whether the conditions required according to the norm of §1, n. 2 are present. He can determine the cases of such necessity, attentive to the criteria agreed upon with the other members of the conference of bishops.
Điều 962
§1. Để hưởng nhờ hữu hiệu một ơn xá giải bí tích được ban cùng một lúc cho nhiều người, người Ki-tô hữu không những phải được chuẩn bị đầy đủ, mà đồng thời còn phải quyết tâm là sẽ đi xưng tội riêng vào thời gian thích hợp, về các tội trọng mà hiện tại họ không thể xưng thú như vậy được.
§2. Trong mức độ có thể, ngay vào dịp lãnh nhận một ơn xá giải chung, các Ki-tô hữu phải được dạy cho biết những điều kiện buộc phải có chiếu theo quy tắc của §1, và kể cả trong trường hợp nguy tử, nếu còn thời giờ, thì phải khuyên bảo trước khi xá giải chung, để mỗi người lo giục lòng ăn năn sám hối.
Can. 962
§1. For a member of the Christian faithful validly to receive sacramental absolution given to many at one time, it is required not only that the person is properly disposed but also at the same time intends to confess within a suitable period of time each grave sin which at the present time cannot be so confessed.
§2. Insofar as it can be done even on the occasion of the reception of general absolution, the Christian faithful are to be instructed about the requirements of the norm of §1. An exhortation that each person take care to make an act of contrition is to precede general absolution even in the case of danger of death, if there is time.
Điều 963
Miễn là vẫn giữ nguyên nghĩa vụ được nói đến ở điều 989, người nào được tha các tội trọng nhờ một ơn xá giải chung, thì phải đi xưng tội riêng sớm hết sức khi có dịp, trước khi lãnh nhận ơn xá giải chung một lần khác, trừ khi có một lý do chính đáng can thiệp vào.
Can. 963
Without prejudice to the obligation mentioned in can. 989, a person whose grave sins are remitted by general absolution is to approach individual confession as soon as possible, given the opportunity, before receiving another general absolution, unless a just cause intervenes.
Điều 964
§1. Nơi thường ban bí tích Sám Hối là nhà thờ hay nhà nguyện.
§2. Về tòa giải tội thì Hội đồng Giám mục phải ấn định những quy tắc, nhưng phải dự liệu đặt các tòa giải tội ởmột nơi dễ thấy, các tòa này phải có một chấn song ngăn cách hối nhân với cha giải tội, và các tín hữu nào muốn thì có thể tự do đến tòa giải tội.
§3. Không được giải tội ở ngoài tòa giải tội, trừ khi có một lý do chính đáng.
Can. 964
§1. The proper place to hear sacramental confessions is a church or oratory.
§2. The conference of bishops is to establish norms regarding the confessional; it is to take care, however, that there are always confessionals with a fixed grate between the penitent and the confessor in an open place so that the faithful who wish to can use them freely.
§3. Confessions are not to be heard outside a confessional without a just cause.
CHƯƠNG 2. THỪA TÁC VIÊN BÍ TÍCH SÁM HỐI (ĐIỀU 965 – 986)
CHAPTER II. THE MINISTER OF THE SACRAMENT OF PENANCE
Điều 965
Chỉ có tư tế là thừa tác viên bí tích Sám Hối.
Can. 965
A priest alone is the minister of the sacrament of penance.
Điều 966
§1. Để giải tội thành sự, ngoài quyền thánh chức, thừa tác viên buộc phải có năng quyền thi hành quyền thánh chức ấy đối với những tín hữu mà ngài ban ơn xá giải.
§2. Tư tế có thể có năng quyền này, hoặc chiếu theo chính luật, hoặc do nhà chức trách có thẩm quyền ban chiếu theo quy tắc của điều 969.
Can. 966
§1. The valid absolution of sins requires that the minister have, in addition to the power of orders, the faculty of exercising it for the faithful to whom he imparts absolution.
§2. A priest can be given this faculty either by the law itself or by a grant made by the competent authority according to the norm of can. 969.
Điều 967
§1. Ngoài Đức Giáo Hoàng ra, các vị Hồng y đương nhiên có năng quyền giải tội cho các tín hữu ở khắp nơi trên thế giới; cũng vậy, các Giám mục thi hành năng quyền ấy cách hợp thức ở khắp nơi, trừ khi Giám mục giáo phận từ chối điều đó trong một trường hợp đặc biệt.
§2. Những vị có năng quyền giải tội thường xuyên chiếu theo chức vụ hoặc do Đấng Bản Quyền địa phương nơi nhập tịch hoặc nơi mình cư ngụ ban, có thể thi hành năng quyền ấy ở khắp nơi, trừ khi Đấng Bản Quyền địa phương từ chối điều đó trong một trường hợp đặc biệt, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 974 §§2 và 3.
§3. Những vị nào có năng quyền giải tội chiếu theo chức vụ hoặc do Bề Trên có thẩm quyền ban chiếu theo quy tắc của điều 968 §2 và 969 §2, thì đương nhiên có quyền ấy ở khắp nơi đối với các thành viên của hội dòng hay tu đoàn mình, cũng như đối với những người khác ngày đêm cư ngụ tại một trong các nhà của hội dòng hay tu đoàn; những vị ấy sử dụng hợp thức năng quyền này, trừ khi một Bề Trên cấp cao từ chối điều đó đối với những người thuộc quyền ngài, trong một trường hợp đặc biệt.
Can. 967
§1. In addition to the Roman Pontiff, cardinals have the faculty of hearing the confessions of the Christian faithful everywhere in the world by the law itself. Bishops likewise have this faculty and use it licitly everywhere unless the diocesan bishop has denied it in a particular case.
§2. Those who possess the faculty of hearing confessions habitually whether by virtue of office or by virtue of the grant of an ordinary of the place of incardination or of the place in which they have a domicile can exercise that faculty everywhere unless the local ordinary has denied it in a particular case, without prejudice to the prescripts of can. 974, §§2 and 3.
§3. Those who are provided with the faculty of hearing confessions by reason of office or grant of a competent superior according to the norm of cann. 968, §2 and 969, §2 possess the same faculty everywhere by the law itself as regards members and others living day and night in the house of the institute or society; they also use the faculty licitly unless some major superior has denied it in a particular case as regards his own subjects.
Điều 968
§1. Chiếu theo chức vụ, Đấng Bản Quyền địa phương, vị kinh sĩ xá giải, cũng như cha sở và những người thay quyền cha sở, đều có năng quyền giải tội, và mỗi người trong quyền hạn của mình.
§2. Chiếu theo chức vụ, Bề Trên các hội dòng giáo sĩ thuộc luật giáo hoàng hoặc các tu đoàn tông đồ giáo sĩ thuộc luật giáo hoàng có quyền hành pháp trong việc lãnh đạo chiếu theo quy tắc của hiến pháp, thì có năng quyền giải tội cho các người thuộc quyền mình và cho những người khác ngày đêm cư ngụ trong nhà mình, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 630 §4.
Can. 968
§1. In virtue of office, a local ordinary, canon penitentiary, a pastor, and those who take the place of a pastor possess the faculty of hearing confessions, each within his jurisdiction.
§2. In virtue of their office, superiors of religious institutes or societies of apostolic life that are clerical and of pontifical right, who have executive power of governance according to the norm of their constitutions, possess the faculty of hearing the confessions of their subjects and of others living day and night in the house, without prejudice to the prescript of can. 630, §4.
Điều 969
§1. Chỉ Đấng Bản Quyền địa phương có thẩm quyền ban cho bất cứ linh mục nào năng quyền giải tội cho bất cứ tín hữu nào, nhưng những linh mục là thành viên của một hội dòng không được dùng năng quyền ấy khi không có phép ít là được suy đoán của Bề Trên mình.
§2. Bề Trên của một hội dòng hoặc của một tu đoàn tông đồ được nói đến ở điều 968 §2, có thẩm quyền ban cho bất cứ linh mục nào năng quyền giải tội cho các người thuộc quyền mình và các người khác ngày đêm cư ngụ trong nhà mình.
Can. 969
§1. The local ordinary alone is competent to confer upon any presbyters whatsoever the faculty to hear the confessions of any of the faithful. Presbyters who are members of religious institutes, however, are not to use the faculty without at least the presumed permission of their superior.
§2. The superior of a religious institute or society of apostolic life mentioned in can. 968, §2 is competent to confer upon any presbyters whatsoever the faculty to hear the confessions of their subjects and of others living day and night in the house.
Điều 970
Chỉ được ban năng quyền giải tội cho những linh mục nào đã được công nhận là có khả năng xứng hợp qua một cuộc khảo hạch hoặc khi đã biết rõ khả năng của họ bằng cách khác.
Can. 970
The faculty to hear confessions is not to be granted except to presbyters who are found to be suitable through an examination or whose suitability is otherwise evident.
Điều 971
Đấng Bản Quyền địa phương không được ban năng quyền giải tội thường xuyên cho một linh mục, dù linh mục ấy có cư sở hay bán cư sở thuộc quyền hạn mình, nếu trước đó không tham khảo ý kiến Đấng Bản Quyền của linh mục ấy, trong mức độ có thể.
Can. 971
The local ordinary is not to grant the faculty of hearing confessions habitually to a presbyter, even one having a domicile or quasi-domicile in his jurisdiction, unless he has first heard the ordinary of the same presbyter insofar as possible.
Điều 972
Nhà chức trách có thẩm quyền được nói đến ở điều 969 có thể ban năng quyền giải tội cho một thời gian hoặc vô hạn hoặc hữu hạn.
Can. 972
The competent authority mentioned in can. 969 can grant the faculty to hear confessions for either an indefinite or a definite period of time.
Điều 973
Năng quyền giải tội thường xuyên phải được ban bằng văn bản.
Can. 973
The faculty to hear confessions habitually is to be granted in writing.
Điều 974
§1. Đấng Bản Quyền địa phương cũng như Bề Trên có thẩm quyền không được thu hồi năng quyền giải tội thường xuyên đã được ban, trừ khi có một lý do quan trọng.
§2. Khi năng quyền giải tội bị Đấng Bản Quyền địa phương đã ban năng quyền được nói đến ở điều 967 §2 thu hồi, thì linh mục mất năng quyền ấy ở bất cứ nơi nào; còn khi năng quyền giải tội bị một Đấng Bản Quyền địa phương nào khác thu hồi, thì linh mục chỉ mất năng quyền ấy trong địa hạt của Đấng Bản Quyển đã thu hồi năng quyền.
§3. Bất cứ Đấng Bản Quyền địa phương nào đã thu hồi năng quyền giải tội của một linh mục, thì phải báo cho Đấng Bản Quyền riêng tại nơi linh mục ấy đã nhập tịch, nhưng nếu là thành viện của một hội dòng, thì phải báo cho Bề Trên có thẩm quyền của đương sự.
§4. Khi bị Bề Trên cấp cao của mình thu hồi năng quyền giải tội, thì linh mục mất năng quyền ấy ở khắp nơi đối với các thành viên của hội dòng; nhưng khi một Bề Trên có thẩm quyền khác thu hồi năng quyền giải tội thì linh mục chỉ mất năng quyền ấy đối với các thành viên thuộc quyền hạn của Bề Trên đó.
Can. 974
§1. The local ordinary and the competent superior are not to revoke the faculty to hear confessions habitually except for a grave cause.
§2. When the faculty to hear confessions has been revoked by the local ordinary who granted it as mentioned in can. 967, §2, a presbyter loses the faculty everywhere. If some other local ordinary has revoked the faculty, the presbyter loses it only in the territory of the one who revokes it.
§3. Any local ordinary who has revoked the faculty of some presbyter to hear confessions is to inform the proper ordinary of incardination of the presbyter or, if he is a member of a religious institute, his competent superior.
§4. If the proper major superior of a presbyter has revoked the faculty to hear confessions, the presbyter loses the faulty to hear the confessions of members of the institute everywhere. If some other competent superior has revoked the faculty, however, the presbyter loses it only with regard to the subjects in the jurisdiction of that superior.
Điều 975
Ngoài trường hợp bị thu hồi, năng quyền được nói đến ở điều 967 §2 chấm dứt do việc mất giáo vụ, do xuất tịch và còn do mất cư sở.
Can. 975
Besides by revocation, the faculty mentioned in can. 967, §2 ceases by loss of office, excardination, or loss of domicile.
Điều 976
Cho dù không có năng quyền giải tội, bất cứ tư tế nào cũng giải hết mọi vạ và mọi tội cách thành sự và hợp thức cho mọi hối nhân lâm cơn nguy tử, mặc dầu có sự hiện diện của một tư tế được chuẩn nhận.
Can. 976
Even though a priest lacks the faculty to hear confessions, he absolves validly and licitly any penitents whatsoever in danger of death from any censures and sins, even if an approved priest is present.
Điều 977
Giải tội phạm điều răn thứ sáu cho người đồng lõa thì bất thành, trừ trường hợp nguy tử.
Can. 977
The absolution of an accomplice in a sin against the sixth commandment of the Decalogue is invalid except in danger of death.
Điều 978
§1. Khi giải tội, tư tế phải nhớ rằng nhiệm vụ của mình vừa là thẩm phán, vừa là lương y, và đồng thời mình đã được Thiên Chúa đặt làm thừa tác viên của công lý và của lòng nhân hậu của Chúa, để làm vinh danh Thiên Chúa và cứu độ các linh hồn.
§2. Với tư cách là thừa tác viên của Giáo Hội, khi ban bí tích, cha giải tội phải trung thành theo sát giáo huấn của huấn quyền và những quy tắc do nhà chức trách có thẩm quyền thiết lập.
Can. 978
§1. In hearing confessions the priest is to remember that he is equally a judge and a physician and has been established by God as a minister of divine justice and mercy, so that he has regard for the divine honor and the salvation of souls.
§2. In administering the sacrament, the confessor as a minister of the Church is to adhere faithfully to the doctrine of the magisterium and the norms issued by competent authority.
Điều 979
Khi đặt những câu hỏi, tư tế phải tiến hành cách khôn ngoan và kín đáo, phải lưu ý đến địa vị và tuổi tác của hối nhân và phải tránh đừng hỏi tên người đồng lõa.
Can. 979
In posing questions, the priest is to proceed with prudence and discretion, attentive to the condition and age of the penitent, and is to refrain from asking the name of an accomplice.
Điều 980
Nếu cha giải tội không hồ nghi về sự chuẩn bị của hối nhân, và nếu hối nhân xin xưng tội, thì ngài không được từ chối và cũng không được hoãn ban ơn xá giải.
Can. 980
If the confessor has no doubt about the disposition of the penitent, and the penitent seeks absolution, absolution is to be neither refused nor deferred.
Điều 981
Cha giải tội phải ra việc đền tội hữu ích và thích hợp cho hối nhân, tùy theo bản chất và số tội, nhưng phải lưu ý đến hoàn cảnh của hối nhân; chính hối nhân buộc phải tự mình thực hiện việc đền tội.
Can. 981
The confessor is to impose salutary and suitable penances in accord with the quality and number of sins, taking into account the condition of the penitent. The penitent is obliged to fulfill these personally.
Điều 982
Người nào thú nhận là mình đã cáo gian với nhà chức trách Giáo Hội một cha giải tội vô tội đã dụ dỗ phạm tội nghịch điều răn thứ sáu của Thập Giới, thì chỉ được xá giải nếu trước đó đương sự đã chính thức rút lại lời cáo gian ấy và sẵn lòng đền bù những thiệt hại, nếu có.
Can. 982
Whoever confesses to have denounced falsely an innocent confessor to ecclesiastical authority concerning the crime of solicitation to sin against the sixth commandment of the Decalogue is not to be absolved unless the person has first formally retracted the false denunciation and is prepared to repair damages if there are any.
Điều 983
§1. Ấn tín bí tích là điều bất khả xâm phạm, vì thế, tuyệt đối cấm cha giải tội không được tiết lộ hối nhân bằng lời nói hay bằng cách nào khác, và vì bất cứ lý do gì.
§2. Thông dịch viên, nếu có, và tất cả mọi người đã biết được tội bằng bất cứ cách nào, do việc thú tội, cũng đều buộc phải giữ bí mật.
Can. 983
§1. The sacramental seal is inviolable; therefore it is absolutely forbidden for a confessor to betray in any way a penitent in words or in any manner and for any reason.
§2. The interpreter, if there is one, and all others who in any way have knowledge of sins from confession are also obliged to observe secrecy.
Điều 984
§1. Tuyệt đối cấm cha giải tội dùng những kiến thức biết được trong lúc giải tội để làm hại hối nhân, mặc dù không có nguy cơ tiết lộ nào.
§2. Người cầm quyền không thể dùng những kiến thức biết được bất cứ lúc nào do việc giải tội, để lãnh đạo ở tòa ngoài, bằng bất cứ cách nào.
Can. 984
§1. A confessor is prohibited completely from using knowledge acquired from confession to the detriment of the penitent even when any danger of revelation is excluded.
§2. A person who has been placed in authority cannot use in any manner for external governance the knowledge about sins which he has received in confession at any time.
Điều 985
Vị giáo tập và cộng sự viên của mình, giám đốc của chủng viện hoặc của một cơ sở giáo dục khác, không được giải tội cho học sinh cư ngụ trong nhà mình, trừ khi những học sinh ấy tự nguyện xin điều đó trong những trường hợp đặc biệt.
Can. 985
The director of novices and his associate and the rector of a seminary or other institute of education are not to hear the sacramental confessions of their students residing in the same house unless the students freely request it in particular cases.
Điều 986
§1. Những vị có nhiệm vụ coi sóc linh hồn buộc phải liệu sao cho những tín hữu đã được trao cho mình được xưng tội, mỗi khi họ xin cách hợp lý, và phải tạo cơ hội cho họ đến xưng tội riêng bằng cách ấn định ngày giờthuận tiện cho họ.
§2. Trong trường hợp có nhu cầu khẩn cấp, bất cứ cha giải tội nào, và trong trường hợp nguy tử, thì bất cứ tưtế nào cũng buộc phải giải tội cho Ki-tô hữu.
Can. 986
§1. All to whom the care of souls has been entrusted in virtue of some function are obliged to make provision so that the confessions of the faithful entrusted to them are heard when they reasonably seek to be heard and that they have the opportunity to approach individual confession on days and at times established for their convenience.
§2. In urgent necessity, any confessor is obliged to hear the confessions of the Christian faithful, and in danger of death, any priest is so obliged.
CHƯƠNG 3. HỐI NHÂN (ĐIỀU 987 – 991)
CHAPTER III. THE PENITENT
Điều 987
Để hưởng nhờ phương dược cứu độ của bí tích Sám Hối, người Ki-tô hữu phải được chuẩn bị thế nào để trởvề với Thiên Chúa bằng cách từ bỏ các tội đã phạm và quyết tâm sửa mình.
Can. 987
To receive the salvific remedy of the sacrament of penance, a member of the Christian faithful must be disposed in such a way that, rejecting sins committed and having a purpose of amendment, the person is turned back to God.
Điều 988
§1. Sau khi đã xét mình kỹ lưỡng và ý thức được tội của mình, người Ki-tô hữu buộc phải xưng các loại tội trọng và số tội trọng đã phạm sau khi lãnh nhận bí tích Rửa Tội, mà chưa được quyền tháo gỡ của Giáo Hội tha trực tiếp và họ chưa xưng trong lần xưng tội riêng.
§2. Khuyên các Ki-tô hữu cũng xưng cả những tội nhẹ nữa.
Can. 988
§1. A member of the Christian faithful is obliged to confess in kind and number all grave sins committed after baptism and not yet remitted directly through the keys of the Church nor acknowledged in individual confession, of which the person has knowledge after diligent examination of conscience.
§2. It is recommended to the Christian faithful that they also confess venial sins.
Điều 989
Mọi tín hữu, sau khi đến tuổi khôn, buộc phải xưng các tội trọng của mình một cách trung thực, một năm ít là một lần.
Can. 989
After having reached the age of discretion, each member of the faithful is obliged to confess faithfully his or her grave sins at least once a year.
Điều 990
Không cấm xưng tội qua một thông dịch viên, nhưng phải tránh những lạm dụng và gương xấu, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 983 §2.
Can. 990
No one is prohibited from confessing through an interpreter as long as abuses and scandals are avoided and without prejudice to the prescript of can. 983, §2.
Điều 991
Mọi Ki-tô hữu có trọn quyền xưng tội với cha giải tội nào đã được chuẩn nhận cách hợp thức mà mình thích, mặc dầu vị ấy thuộc một lễ điển khác.
Can. 991
Every member of the Christian faithful is free to confess sins to a legitimately approved confessor of his or her choice, even to one of another rite.
CHƯƠNG 4. ÂN XÁ (ĐIỀU 992 – 997)
CHAPTER IV. INDULGENCES
Điều 992
Ân xá là việc tha trước mặt Thiên Chúa hình phạt tạm thời phải chịu vì các tội đã được xoá bỏ; Ki-tô hữu nào đã được chuẩn bị đầy đủ và đã thực hiện một số điều kiện đã được ấn định, thì được hưởng ơn tha thứ này nhờ sự trợ giúp của Giáo Hội; Với tư cách là thừa tác viên ơn cứu chuộc, Giáo Hội dùng quyền mình để phân phát và áp dụng kho tàng đền tội của Đức Ki-tô và các thánh.
Can. 992
An indulgence is the remission before God of temporal punishment for sins whose guilt is already forgiven, which a properly disposed member of the Christian faithful gains under certain and defined conditions by the assistance of the Church which as minister of redemption dispenses and applies authoritatively the treasury of the satisfactions of Christ and the saints.
Điều 993
Ân xá gồm có tiểu xá hoặc toàn xá, tùy theo ân xá tha một phần hay tha tất cả hình phạt tạm thời phải chịu vì tội.
Can. 993
An indulgence is partial or plenary insofar as it partially or totally frees from the temporal punishment due to sins.
Điều 994
Bất cứ tín hữu nào cũng có thể hưởng những ơn tiểu xá hoặc ơn toàn xá, hoặc cho chính mình, hoặc dành cho những người đã qua đời.
Can. 994
Any member of the faithful can gain partial or plenary indulgences for oneself or apply them to the dead by way of suffrage.
Điều 995
§1. Ngoài quyền bính tối cao của Giáo Hội, chỉ những vị nào được luật công nhận là có quyền, hoặc được Đức Giáo Hoàng Rô-ma ban quyền, mới có thể ban phát các ân xá.
§2. Không một quyền bính nào dưới quyền Đức Giáo Hoàng Rô-ma có thể trao cho người khác quyền ban ân xá, trừ khi được Tông Tòa minh nhiên ban cho quyền ấy.
Can. 995
§1. In addition to the supreme authority of the Church, only those to whom this power is acknowledged in the law or granted by the Roman Pontiff can bestow indulgences.
§2. No authority below the Roman Pontiff can entrust the power of granting indulgences to others unless the Apostolic See has given this expressly to the person.
Điều 996
§1. Để có thể hưởng ân xá, đương sự phải là người đã được Rửa Tội, không bị vạ tuyệt thông và sống trong tình trạng ân sủng, ít là vào lúc kết thúc các công việc đã được quy định.
§2. Tuy nhiên, để có thể hưởng ân xá, đương sự phải có ý hướng ít là tổng quát muốn thủ đắc các ân xá và phải chu toàn những việc buộc phải làm trong thời gian đã được ấn định và với cách thức đã được quy định, theo tinh thần của việc ban ân xá.
Can. 996
§1. To be capable of gaining indulgences, a person must be baptized, not excommunicated, and in the state of grace at least at the end of the prescribed works.
§2. To gain indulgences, however, a capable subject must have at least the general intention of acquiring them and must fulfill the enjoined works in the established time and the proper method, according to the tenor of the grant.
Điều 997
Về việc ban và hưởng ân xá, còn phải giữ các quy định khác trong luật riêng của Giáo Hội.
Can. 997
As regards the granting and use of indulgences, the other prescripts contained in the special laws of the Church must also be observed.
ĐỀ MỤC 5. BÍ TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN (ĐIỀU 998 – 1007)
TITLE V. THE SACRAMENT OF THE ANOINTING OF THE SICK (Cann. 998 - 1007)
Điều 998
Qua bí tích xức Dầu Bệnh Nhân, Giáo Hội phó thác những tín hữu bệnh tật hiểm nghèo cho Chúa chịu nạn và vinh quang để Người nâng đỡ và cứu chữa họ; bí tích này được ban bằng việc xức dầu trên bệnh nhân và đọc những lời đã được quy định trong sách phụng vụ.
Can. 998
The anointing of the sick, by which the Church commends the faithful who are dangerously ill to the suffering and glorified Lord in order that he relieve and save them, is conferred by anointing them with oil and pronouncing the words prescribed in the liturgical books.
CHƯƠNG 1. CỬ HÀNH BÍ TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN (ĐIỀU 999 – 1002)
CHAPTER I. THE CELEBRATION OF THE SACRAMENT
Điều 999
Ngoài Giám mục, những người sau đây có thể làm phép dầu để dùng vào việc xức dầu bệnh nhân:
1° những vị được luật đồng hóa với Giám mục giáo phận;
2° trong trường hợp khẩn cấp, bất cứ linh mục nào nhưng trong chính lúc cử hành bí tích mà thôi.
Can. 999
In addition to a bishop, the following can bless the oil to be used in the anointing of the sick:
1º those equivalent to a diocesan bishop by law;
2º any presbyter in a case of necessity, but only in the actual celebration of the sacrament.
Điều 1000
§1. Việc xức dầu phải được thực hiện cẩn thận với những lời đọc, theo thứ tự và thể thức đã được quy định trong các sách phụng vụ; nhưng trong trường hợp cần thiết, chỉ cần một lần xức dầu trên trán hoặc thậm chí trên một phần khác của thân thể, nhưng vẫn phải đọc trọn vẹn công thức.
§2. Thừa tác viên phải xức dầu bằng chính tay mình, trừ khi có một lý do nghiêm trọng khuyên dùng một dụng cụ.
Can. 1000
§1. The anointings with the words, order, and manner prescribed in the liturgical books are to be performed carefully. In a case of necessity, however, a single anointing on the forehead or even on some other part of the body is sufficient, while the entire formula is said.
§2. The minister is to perform the anointings with his own hand, unless a grave reason warrants the use of an instrument.
Điều 1001
Các vị chủ chăn các linh hồn và các thân nhân của bệnh nhân phải liệu sao cho các bệnh nhân được lãnh nhận sự trợ lực của bí tích này vào lúc thuận tiện.
Can. 1001
Pastors of souls and those close to the sick are to take care that the sick are consoled by this sacrament at the appropriate time.
Điều 1002
Có thể xức dầu chung cho nhiều bệnh nhân cùng một lúc, theo các quy định của Giám mục giáo phận nếu họđã được chuẩn bị chu đáo và đã dọn mình đầy đủ.
Can. 1002
The communal celebration of the anointing of the sick for many of the sick at once, who have been suitably prepared and are properly disposed, can be performed according to the prescripts of the diocesan bishop.
CHƯƠNG 2 THỪA TÁC VIÊN BÍ TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN (ĐIỀU 1003)
CHAPTER II. THE MINISTER OF THE ANOINTING OF THE SICK
Điều 1003
§1. Tất cả mọi tư tế và chỉ có tư tế mới ban thành sự bí tích Xức Dầu Bệnh Nhân.
§2. Tất cả mọi tư tế được ủy nhiệm coi sóc các linh hồn có bổn phận và có quyền ban bí tích Xức Dầu Bệnh Nhân cho những tín hữu đã được ủy thác cho trách nhiệm mục vụ của mình; khi có một lý do hợp lý, bất cứtư tế nào cũng có thể ban bí tích này với sự chấp thuận ít là được suy đoán của tư tế vừa được nói ở trên.
§3. Bất cứ tư tế nào cũng được mang theo dầu đã được làm phép, để có thể ban bí tích Xức Dầu Bệnh Nhân trong trường hợp cần thiết.
Can. 1003
§1. Every priest and a priest alone validly administers the anointing of the sick.
§2. All priests to whom the care of souls has been entrusted have the duty and right of administering the anointing of the sick for the faithful entrusted to their pastoral office. For a reasonable cause, any other priest can administer this sacrament with at least the presumed consent of the priest mentioned above.
§3. Any priest is permitted to carry blessed oil with him so that he is able to administer the sacrament of the anointing of the sick in a case of necessity.
CHƯƠNG 3. NHỮNG NGƯỜI LÃNH NHẬN BÍ TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN (ĐIỀU 1004 – 1007)
CHAPTER III. THOSE ON WHOM THE ANOINTING OF THE SICK IS TO BE CONFERRED
Điều 1004
§1. Có thể ban bí tích Xức Dầu Bệnh Nhân cho tín hữu đã biết sử dụng trí khôn, khi họ bắt đầu ở trong tình trạng hiểm nghèo vì bệnh tật hay vì tuổi già.
§2. Bí tích này có thể được ban lại, nếu sau khi hồi phục, bệnh nhân lại ngã bệnh nặng, hoặc nếu nguy cơ trởnên nghiêm trọng hơn trong cùng một cơn bệnh kéo dài.
Can. 1004
§1. The anointing of the sick can be administered to a member of the faithful who, having reached the use of reason, begins to be in danger due to sickness or old age.
§2. This sacrament can be repeated if the sick person, having recovered, again becomes gravely ill or if the condition becomes more grave during the same illness.
Điều 1005
Phải ban bí tích này trong trường hợp hồ nghi bệnh nhân đã biết sử dụng trí khôn hay chưa, bệnh có hiểm nghèo hay không hoặc bệnh nhân đã chết hay chưa.
Can. 1005
This sacrament is to be administered in a case of doubt whether the sick person has attained the use of reason, is dangerously ill, or is dead.
Điều 1006
Phải ban bí tích này cho các bệnh nhân nào đã xin nhận lãnh ít là cách mặc nhiên, lúc họ còn tỉnh táo.
Can. 1006
This sacrament is to be conferred on the sick who at least implicitly requested it when they were in control of their faculties.
Điều 1007
Không được ban bí tích xức Dầu Bệnh Nhân cho những người cố chấp sống trong tội trọng công khai.
Can. 1007 The anointing of the sick is not to be conferred upon those who persevere obstinately in manifest grave sin.
ĐỀ MỤC 6. BÍ TÍCH TRUYỀN CHỨC THÁNH (ĐIỀU 1008 – 1054)
TITLE VI. ORDERS (Cann. 1008 - 1054)
Điều 1008
Do bí tích Truyền Chức Thánh đã được Thiên Chúa thiết lập, một số Ki-tô hữu được đặt làm thừa tác viên có chức thánh, nhờ được ghi ấn tích không thể xoá nhòa, như thế họ được thánh hiến và được chỉ định, mỗi người tùy theo cấp bậc của mình, để chăn dắt đoàn dân Chúa, bằng cách chu toàn các nhiệm vụ giáo huấn, thánh hóa và lãnh đạo nhân danh Đức Ki-tô là Đầu.
Can. 1008
By divine institution, the sacrament of orders establishes some among the Christian faithful as sacred ministers through an indelible character which marks them. They are consecrated and designated, each according to his grade, {to nourish the people of God, fulfilling in the person of Christ the Head the functions of teaching, sanctifying, and governing} so that they may serve the People of God by a new and specific title. {The text between braces was modified to the text that follows by Omnium in Mentem, 26OCT2009.}
Điều 1009
§1. Các chức thánh là chức Giám mục, chức linh mục và chức phó tế.
§2. Những chức ấy được trao ban bằng việc đặt tay và bằng việc đọc lời nguyện thánh hiến đã được các sách phụng vụ quy định cho mỗi cấp bậc.
Can. 1009
§1. The orders are the episcopate, the presbyterate, and the diaconate.
§2. They are conferred by the imposition of hands and the consecratory prayer which the liturgical books prescribe for the individual grades.
§3. Those who are constituted in the order of the episcopate or the presbyterate receive the mission and capacity to act in the person of Christ the Head, whereas deacons are empowered to serve the People of God in the ministries of the liturgy, the word, and charity. {Paragraph 3 was added by Omnium in mentem, 26OCT2009.}
CHƯƠNG 1. VIỆC CỬ HÀNH VÀ THỪA TÁC VIÊN LỄ TRUYỀN CHỨC (ĐIỀU 1010 – 1023)
CHAPTER I. THE CELEBRATION AND MINISTER OF ORDINATION
Điều 1010
Phải cử hành bí tích Truyền Chức trong Thánh Lễ ngày Chúa Nhật hay một ngày lễ buộc, nhưng vì những lý do mục vụ có thể cử hành bí tích này vào những ngày khác, kể cả những ngày thường trong tuần.
Can. 1010
Ordination is to be celebrated within the solemnities of the Mass on a Sunday or holy day of obligation. For pastoral reasons it can take place also on other days, even weekdays.
Điều 1011
§1. Cách chung, lễ truyền chức phải được cử hành trong nhà thờ chính tòa; nhưng vì lý do mục vụ có thểđược cử hành trong một nhà thờ hoặc một nhà nguyện khác.
§2. Phải mời các giáo sĩ và các Ki-tô hữu khác tham dự lễ truyền chức để buổi lễ có thật đông người tham dự.
Can. 1011
§1. Ordination generally is to be celebrated in the cathedral church; for pastoral reasons, however, it can be celebrated in another church or oratory.
§2. Clerics and other members of the Christian faithful must be invited to the ordination so that as large an assembly as possible is present at the celebration.
Điều 1012
Thừa tác viên của bí tích Truyền Chức Thánh là Giám Mục đã được tấn phong.
Can. 1012
The minister of sacred ordination is a consecrated bishop.
Điều 1013
Không Giám mục nào được phép tấn phong Giám mục cho ai, nếu trước đó chưa có ủy nhiệm thư của Đức Giáo Hoàng.
Can. 1013
No bishop is permitted to consecrate anyone a bishop unless it is first evident that there is a pontifical mandate.
Điều 1014
Trừ khi được Tông Tòa miễn chuẩn, trong lễ tấn phong Giám mục, Giám mục chủ phong phải có thêm ít là hai Giám mục phụ phong khác, tuy nhiên, cùng với các vị ấy, tất cả các Giám mục hiện diện cũng nên tấn phong người được tuyển chọn.
Can. 1014
Unless the Apostolic See has granted a dispensation, the principal bishop consecrator in an episcopal consecration is to be joined by at least two consecrating bishops; it is especially appropriate, however, that all the bishops present consecrate the elect together with the bishops mentioned.
Điều 1015
§1. Mỗi tiến chức linh mục và mỗi tiến chức phó tế phải được chính Giám mục của mình truyền chức, hoặc phải có thư giới thiệu hợp thức của ngài.
§2. Chính Giám mục riêng phải đích thân truyền chức cho những người thuộc quyền mình, nếu ngài không bịmột ngăn trở chính đáng; nhưng ngài không thể truyền chức cách hợp thức cho một người thuộc quyền nhưng lại theo nghi lễ Đông Phương, nếu không có một đặc ân của Tòa Thánh.
§3. Vị nào có thể cấp thư giới thiệu để chịu các chức thánh, thì vị ấy cũng có thể đích thân ban các chức ấy, nếu có ấn tích Giám mục.
Can. 1015
§1. Each person is to be ordained to the presbyterate or the diaconate by his proper bishop or with legitimate dimissorial letters from him.
§2. If not impeded by a just cause, the proper bishop is to ordain his own subjects personally; without an apostolic indult, however, he cannot ordain licitly a subject of an Eastern rite.
§3. The person who can give dimissorial letters to receive orders can himself also confer the same orders personally if he possesses the episcopal character.
Điều 1016
Về việc truyền chức phó tế cho những người muốn gia nhập hàng giáo sĩ triều, Giám mục riêng là Giám mục giáo phận tại nơi tiến chức có cư sở hoặc Giám mục giáo phận tại nơi tiến chức đã quyết định dấn thân phục vụ; về việc truyền chức linh mục cho các giáo sĩ triều, Giám mục riêng là Giám mục giáo phận tại nơi tiến chức đã nhập tịch khi chịu chức phó tế.
Can. 1016
As regards the diaconal ordination of those who intend to be enrolled in the secular clergy, the proper bishop is the bishop of the diocese in which the candidate has a domicile or the bishop of the diocese to which the candidate is determined to devote himself. As regards the presbyteral ordination of secular clerics, it is the bishop of the diocese in which the candidate was incardinated through the diaconate.
Điều 1017
Bất cứ một Giám mục nào cũng không thể ban bí tích Truyền Chức ngoài quyền hạn của mình, nếu không có phép của Giám mục giáo phận.
Can. 1017
A bishop cannot confer orders outside his own jurisdiction without the permission of the diocesan bishop.
Điều 1018
§1. Các vị sau đây có thể cấp thư giới thiệu cho các giáo sĩ triều:
1° Giám mục riêng được nói đến ở điều 1016.
2° Giám Quản tông tòa, cũng như Giám Quản giáo phận với sự chấp thuận của ban tư vấn; Quyền Đại Diện và Quyền Phủ Doãn tông tòa, với sự chấp thuận của hội đồng được nói đến ở điều 495 §2.
§2. Giám Quản giáo phận, Quyền Đại Diện và Quyền Phủ Doãn tông tòa không được cấp thư giới thiệu cho những người đã bị Giám mục giáo phận hay Đại Diện hay Phủ Doãn tông tòa từ chối không cho tiến chức.
Can. 1018
§1. The following can give dimissorial letters for secular clergy:
1º the proper bishop mentioned in can. 1016;
2º an apostolic administrator and, with the consent of the college of consultors, a diocesan administrator; with the consent of the council mentioned in can. 495, §2, an apostolic pro-vicar and an apostolic pro-prefect.
§2. A diocesan administrator, apostolic pro-vicar, and apostolic pro-prefect are not to grant dimissorial letters to those who have been denied admission to orders by the diocesan bishop, the apostolic vicar, or the apostolic prefect.
Điều 1019
§1. Bề Trên cấp cao của một hội dòng giáo sĩ thuộc luật giáo hoàng, hoặc của một tu đoàn tông đồ giáo sĩ thuộc luật giáo hoàng cấp thư giới thiệu để chịu chức phó tế và chức linh mục cho những người thuộc quyền mình đã được gia nhập vào hội dòng hay tu đoàn cách vĩnh viễn hoặc dứt khoát theo hiến pháp.
§2. Việc truyền chức cho tất cả những thành viên khác thuộc bất cứ hội dòng hoặc tu đoàn nào được chi phối bởi luật dành cho các giáo sĩ triều, mọi đặc ân đã được ban cho các Bề Trên đều bị thu hồi.
Can. 1019
§1. The major superior of a clerical religious institute of pontifical right or of a clerical society of apostolic life of pontifical right is competent to grant dimissorial letters for the diaconate and the presbyterate to their subjects who are enrolled perpetually or definitively in the institute or society according to their constitutions.
§2. The law for secular clerics governs the ordination of all other candidates of any institute or society; any other indult granted to superiors is revoked.
Điều 1020
Không được cấp thư giới thiệu, nếu trước đó không có tất cả các chứng thư và văn kiện mà luật buộc phải có chiếu theo quy tắc của các điều 1050 và 1051.
Can. 1020
Dimissorial letters are not to be granted unless all the testimonials and documents required by law according to the norm of cann. 1050 and 1051 have been obtained beforehand.
Điều 1021
Có thể gửi thư giới thiệu đến bất cứ Giám mục nào hiệp thông với Tông Tòa, nhưng không được gửi đến một Giám Mục nào thuộc một lễ điển khác với lễ điển của người tiến chức, nếu không có một đặc ân của Tòa Thánh.
Can. 1021
Dimissorial letters can be sent to any bishop in communion with the Apostolic See except to a bishop of a rite different from the rite of the candidate unless there is an apostolic indult.
Điều 1022
Một khi đã nhận được thư giới thiệu chính thức, Giám Mục truyền chức không được tiến hành việc phong chức, nếu không hoàn toàn chắc chắn về tính xác thực của thư ấy.
Can. 1022
After the ordaining bishop has received legitimate dimissorial letters, he is not to proceed to the ordination unless it is clearly evident that the letters are authentic.
Điều 1023
Các thư giới thiệu có thể bị giới hạn hoặc bị thu hồi do vị đã ban cấp hoặc do người kế vị, nhưng một khi đã được ban cấp, thư giới thiệu không mất hiệu lực khi vị ban cấp hết quyền.
Can. 1023
Dimissorial letters can be limited or revoked by the one who granted them or by his successor, but once granted they do not lapse when the authority of the one who granted them ceases.
CHƯƠNG 2. NHỮNG NGƯỜI NHẬN LÃNH CHỨC THÁNH (ĐIỀU 1024 – 1052)
CHAPTER II. THOSE TO BE ORDAINED
Điều 1024
Chỉ có người nam đã được Rửa Tội mới nhận lãnh thành sự bí tích Truyền Chức Thánh.
Can. 1024
A baptized male alone receives sacred ordination validly.
Điều 1025
§1. Để trao ban chức linh mục hay chức phó tế cách hợp thức, sau khi đã trải qua thời gian thử thách chiếu theo quy tắc của luật, ứng viên buộc phải hội đủ những đức tính thích hợp, theo sự nhận định của Giám mục riêng hoặc của Bề Trên cấp cao có thẩm quyền, không bị một điều bất hợp luật hay một ngăn trở nào ràng buộc, và phải chu toàn các điều kiện tiên quyết chiếu theo quy tắc của các điều 1033- 1039; ngoài ra, còn phải thu thập các văn kiện được nói đến ở điều 1050 và phải thực hiện việc điều tra được dự liệu ở điều 1051.
§2. Hơn nữa, ứng viên phải được Bề Trên hợp pháp của mình nhận định là hữu ích cho thừa tác vụ của Giáo Hội.
§3. Giám mục truyền chức cho một người thuộc quyền mình để phục vụ một giáo phận khác, thì phải chắc chắn là người nhận lãnh chức thánh sẽ gia nhập giáo phận ấy.
Can. 1025
§1. To confer the presbyteral or diaconal orders licitly, it is required that the candidate, having completed the period of probation according to the norm of law, is endowed in the judgment of his own bishop or of the competent major superior with the necessary qualities, is prevented by no irregularity and no impediment, and has fulfilled the prerequisites according to the norm of cann. 1033–1039. Moreover, the documents mentioned in can. 1050 are to be obtained and the investigation mentioned in can. 1051 is to be completed.
§2. Furthermore, it is required that he is considered in the judgment of the same legitimate superior as useful for the ministry of the Church.
§3. The bishop ordaining his own subject who is destined to the service of another diocese must be sure that the one to be ordained is going to be attached to this other diocese.
TIẾT 1. NHỮNG ĐIỀU KIỆN BUỘC NGƯỜI NHẬN LÃNH CHỨC THÁNH PHẢI CÓ (ĐIỀU 1026 – 1032)
Art. 1. REQUIREMENTS IN THOSE TO BE ORDAINED
Điều 1026
Để được thụ phong, đương sự phải được tự do hoàn toàn; tuyệt đối cấm cưỡng bách một người phải lãnh nhận chức thánh bằng bất cứ cách nào và vì bất cứ lý do nào, hoặc ngăn cản không cho một người có đủ khảnăng xứng hợp theo giáo luật lãnh nhận các chức ấy.
Can. 1026
A person must possess due freedom in order to be ordained. It is absolutely forbidden to force anyone in any way or for any reason to receive orders or to deter one who is canonically suitable from receiving them.
Điều 1027
Các ứng viên phó tế và các ứng viên linh mục phải được đào tạo và được chuẩn bị kỹ lưỡng, chiếu theo quy tắc của luật.
Can. 1027
Those aspiring to the diaconate and presbyterate are to be formed by careful preparation, according to the norm of law.
Điều 1028
Giám mục giáo phận hoặc Bề Trên có thẩm quyền phải liệu sao cho các ứng viên, trước khi được gọi lên một chức nào, phải được giáo huấn đầy đủ về những điều liên quan đến chức ấy cùng những nghĩa vụ của chức ấy.
Can. 1028
The diocesan bishop or the competent superior is to take care that before candidates are promoted to any order, they are instructed properly about those things which belong to the order and its obligations.
Điều 1029
Dựa vào sự xét đoán khôn ngoan của mình, và sau khi đã cân nhắc mọi sự, Giám mục riêng hoặc Bề Trên cấp cao có thẩm quyền chỉ nên cho tiến chức những ứng sinh có đức tin tinh tuyền, ý hướng ngay lành, kiến thức cần thiết, danh thơm tiếng tốt, đức hạnh vẹn toàn, nhân đức vững vàng và các đức tính khác về thể lý cũng như về tâm lý phù hợp với chức thánh sẽ lãnh nhận.
Can. 1029
Only those are to be promoted to orders who, in the prudent judgment of their own bishop or of the competent major superior, all things considered, have integral faith, are moved by the right intention, have the requisite knowledge, possess a good reputation, and are endowed with integral morals and proven virtues and the other physical and psychic qualities in keeping with the order to be received.
Điều 1030
Trừ khi có một lý do giáo luật, cho dầu còn kín, Giám Mục riêng hoặc Bề Trên cấp cao có thẩm quyền không được cấm các phó tế thuộc quyền mình tiến tới chức linh mục, khi họ đã được đề cử tiến chức, và phải tôn trọng quyền thượng cầu chiếu theo quy tắc của luật.
Can. 1030
Only for a canonical cause, even if occult, can the proper bishop or competent major superior forbid admission to the presbyterate to deacons subject to him who are destined to the presbyterate, without prejudice to recourse according to the norm of law.
Điều 1031
§1. Chỉ được truyền chức linh mục cho những người đã trọn hai mươi lăm tuổi và đã đủ trưởng thành, ngoài ra, còn phải giữ khoảng cách ít là sáu tháng giữa chức phó tế và chức linh mục; ứng viên lên chức linh mục chỉ có thể được chịu chức chức phó tế sau khi đã trọn hai mươi ba tuổi.
§2. Một ứng viên phó tế vĩnh viễn không kết hôn chỉ được chịu chức phó tế, nếu đã đủ ít là hai mươi lăm tuổi trọn; một ứng viên phó tế vĩnh viễn đã kết hôn rồi, thì phải đủ ít là ba mươi lăm tuổi trọn và phải được sựchấp thuận của vợ mình.
§3. Các Hội đồng Giám mục có trọn quyền ấn định quy tắc đòi hỏi tuổi cao hơn để tiến chức linh mục và phó tế vĩnh viễn.
§4. Quyền miễn chuẩn quá một năm về tuổi buộc phải có chiếu theo quy tắc của các §§1 và 2, được dành riêng cho Tông Tòa.
Can. 1031
§1. The presbyterate is not to be conferred except on those who have completed the twenty-fifth year of age and possess sufficient maturity; an interval of at least six months is to be observed between the diaconate and the presbyterate. Those destined to the presbyterate are to be admitted to the order of deacon only after completing the twenty-third year of age.
§2. A candidate for the permanent diaconate who is not married is not to be admitted to the diaconate until after completing at least the twenty-fifth year of age; one who is married, not until after completing at least the thirty-fifth year of age and with the consent of his wife.
§3. The conference of bishops is free to establish norms which require an older age for the presbyterate and the permanent diaconate.
§4. A dispensation of more than a year from the age required according to the norm of §§1 and 2 is reserved to the Apostolic See.
Điều 1032
§1. Các ứng viên linh mục chỉ có thể chịu chức phó tế sau khi đã hoàn tất năm thứ năm của chu kỳ triết học và thần học.
§2. Sau khi đã hoàn tất chu kỳ học và trước khi được chịu chức linh mục, phó tế phải tham gia công tác mục vụ bằng cách thực hành chức phó tế trong một thời gian thích hợp do Giám mục hay Bề Trên cấp cao có thẩm quyền xác định.
§3. Ứng viên phó tế vĩnh viễn chỉ được chịu chức này sau khi đã hoàn tất thời gian đào tạo.
Can. 1032
§1. Those aspiring to the presbyterate can be promoted to the diaconate only after they have completed the fifth year of the curriculum of philosophical and theological studies.
§2. After a deacon has completed the curriculum of studies and before he is promoted to the presbyterate, he is to take part in pastoral care, exercising the diaconal order, for a suitable time defined by the bishop or competent major superior.
§3. A person aspiring to the permanent diaconate is not to be promoted to this order unless he has completed the time of formation.
TIẾT 2. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ NHẬN LÃNH CHỨC THÁNH (ĐIỀU 1033 – 1039)
Art. 2. THE PREREQUISITES FOR ORDINATION
Điều 1033
Chỉ có người nào đã lãnh nhận bí tích Thêm Sức rồi mới được lãnh nhận chức thánh cách hợp thức.
Can. 1033
A person is promoted licitly to orders only if he has received the sacrament of confirmation.
Điều 1034
§1. Chỉ được truyền chức cho một ứng viên phó tế hay một ứng viên linh mục, nếu trước đó đương sự đã được nhà chức trách được nói đến ở điều 1016 và 1019 ghi vào số các ứng viên qua nghi thức tiếp nhận của phụng vụ, sau khi đương sự đã tự tay viết và ký tên vào đơn xin và đã được chính nhà chức trách ấy chấp nhận bằng văn bản.
§2. Người nào đã gia nhập vào một hội dòng giáo sĩ bằng những lời khấn, thì không buộc phải có nghi thức tiếp nhận.
Can. 1034
§1. A person aspiring to the diaconate or presbyterate is not to be ordained unless he has first been enrolled among the candidates through the liturgical rite of admission by the authority mentioned in cann. 1016 and 1019; his petition is previously to have been written in his own hand, signed, and accepted in writing by the same authority.
§2. A person who has been received into a clerical institute through vows is not bound to obtain this admission.
Điều 1035
§1. Trước khi được tiến chức phó tế, dù là vĩnh viễn hay chuyển tiếp, đương sự buộc phải lãnh nhận và thi hành thừa tác vụ đọc sách và thừa tác vụ giúp lễ trong một thời gian thích hợp.
§2. Phải có một khoảng cách ít là sáu tháng, từ khi lãnh nhận thừa tác vụ giúp lễ cho đến khi chịu chức phó tế.
Can. 1035
§1. Before anyone is promoted to the permanent or transitional diaconate, he is required to have received the ministries of lector and acolyte and to have exercised them for a suitable period of time.
§2. There is to be an interval of at least six months between the conferral of the ministry of acolyte and the diaconate.
Điều 1036
Để có thể chịu chức phó tế hay chức linh mục, ứng viên phải đệ trình cho Giám mục riêng hoặc cho Bề Trên cấp cao có thẩm quyền một bản tuyên bố do chính tay mình viết và ký tên, trong đó đương sự xác nhận rằng mình tự nguyện và tự do lãnh nhận chức thánh và sẽ vĩnh viễn dấn thân cho thừa tác vụ của Giáo Hội, đồng thời xin được chấp nhận để chịu chức.
Can. 1036
In order to be promoted to the order of diaconate or of presbyterate, the candidate is to present to his bishop or competent major superior a declaration written in his own hand and signed in which he attests that he will receive the sacred order of his own accord and freely and will devote himself perpetually to the ecclesiastical ministry and at the same time asks to be admitted to the order to be received.
Điều 1037
Người sắp được tiến chức phó tế vĩnh viễn mà không kết hôn, cũng như người sắp được tiến chức linh mục, không được chấp nhận để chịu chức phó tế nếu họ đã không công khai đảm nhận nghĩa vụ sống độc thân trước Thiên Chúa và Giáo Hội, theo nghi thức đã được quy định, hoặc nếu họ đã không tuyên khấn vĩnh viễn trong một hội dòng.
Can. 1037
An unmarried candidate for the permanent diaconate and a candidate for the presbyterate are not to be admitted to the order of diaconate unless they have assumed the obligation of celibacy in the prescribed rite publicly before God and the Church or have made perpetual vows in a religious institute.
Điều 1038
Phó tế từ chối tiến chức linh mục không thể bị cấm thi hành chức thánh đã lãnh nhận, trừ khi mắc một ngăn trở theo giáo luật hay khi có một lý do nghiêm trọng nào khác mà Giám mục giáo phận hoặc Bề Trên cấp cao có thẩm quyền phải thẩm định theo sự phán đoán của mình.
Can. 1038
A deacon who refuses to be promoted to the presbyterate cannot be prohibited from the exercise of the order received unless he is prevented by a canonical impediment or another grave cause to be evaluated in the judgment of the diocesan bishop or competent major superior.
Điều 1039
Tất cả những người sắp chịu một chức thánh nào đó đều phải tĩnh tâm ít là năm ngày, tại nơi và theo thểthức do Đấng Bản Quyền ấn định; trước khi truyền chức, Giám Mục phải được thông báo về việc các ứng viên đã tĩnh tâm hợp lệ.
Can. 1039
All candidates for any order are to make a spiritual retreat for at least five days in a place and manner determined by the ordinary. Before the bishop proceeds to ordination, he must be certain that the candidates properly made this retreat.
TIẾT 3. NHỮNG ĐIỀU BẤT HỢP LUẬT VÀ CÁC NGĂN TRỞ KHÁC (ĐIỀU 1040 – 1049)
Art. 3. IRREGULARITIES AND OTHER IMPEDIMENTS
Điều 1040
Những người đang mắc một ngăn trở vĩnh viễn nào đó được gọi là bất hợp luật, hoặc một ngăn trở đơn thuần, thì không được lãnh nhận các chức thánh; nhưng không có một ngăn trở nào khác ngoài những ngăn trở được nêu ra trong các điều khoản sau đây.
Can. 1040
Those affected by any impediment, whether perpetual, which is called an irregularity, or simple, are prevented from receiving orders. The only impediments incurred, however, are those contained in the following canons.
Điều 1041
Những người sau đây được coi là bất hợp luật để chịu chức:
1° người mắc bệnh điên khùng theo một hình thức nào đó hoặc mắc bệnh tâm thần, mà theo ý kiến của các giám định viên, bệnh ấy là lý do khiến họ không có năng lực để chu toàn thừa tác vụ cách thích đáng;
2° người đã mắc tội bội giáo, lạc giáo hoặc ly giáo;
3° người đã mưu toan kết hôn, dầu chỉ là hôn nhân theo luật dân sự, trong khi còn mắc ngăn trở không kết hôn được do dây hôn nhân, hoặc do chức thánh, hoặc do lời khấn công vĩnh viễn giữ đức khiết tịnh, hoặc vì đương sự đã kết hôn với một người nữ đã kết hôn thành sự hay đang bị ràng buộc bởi cùng lời khấn giữ đức khiết tịnh ấy;
4° người đã phạm tội sát nhân hoặc phá thai có hiệu quả và mọi người cộng tác tích cực vào các tội đó;
5° người đã chủ tâm hủy hoại thân thể mình hay thân thể người khác một cách nghiêm trọng hoặc người đã mưu toan tự vẫn;
6° người đã thực hiện một hành vi thuộc bí tích Truyền Chức dành riêng cho những vị có chức Giám mục hay chức linh mục, khi không có chức thánh ấy, hoặc đã bị cấm thi hành chức thánh ấy do một hình phạt giáo luật đã được tuyên bố hay tuyên kết.
Can. 1041
The following are irregular for receiving orders:
1º a person who labors under some form of amentia or other psychic illness due to which, after experts have been consulted, he is judged unqualified to fulfill the ministry properly;
2º a person who has committed the delict of apostasy, heresy, or schism;
3º a person who has attempted marriage, even only civilly, while either impeded personally from entering marriage by a matrimonial bond, sacred orders, or a public perpetual vow of chastity, or with a woman bound by a valid marriage or restricted by the same type of vow;
4º a person who has committed voluntary homicide or procured a completed abortion and all those who positively cooperated in either;
5º a person who has mutilated himself or another gravely and maliciously or who has attempted suicide;
6º a person who has placed an act of orders reserved to those in the order of episcopate or presbyterate while either lacking that order or prohibited from its exercise by some declared or imposed canonical penalty.
Điều 1042
Những người sau đây bị ngăn trở đơn thuần để chịu chức:
1° người đã lập gia đình, trừ khi đương sự dự định lãnh nhận chức phó tế vĩnh viễn cách hợp thức;
2° người giữ một chức vụ hay một nhiệm vụ quản trị có kèm theo việc phải tường trình mà các giáo sĩ không được làm chiếu theo quy tắc của các điều 285 và 286, cho đến khi nào hết đảm nhận chức vụ và việc quản trịđó, hay đã hoàn thành việc tường trình, đương sự mới được tự do;
3° người tân tòng, trừ khi Đấng Bản Quyền nhận xét là đương sự đã được thử thách đủ.
Can. 1042
The following are simply impeded from receiving orders:
1º a man who has a wife, unless he is legitimately destined to the permanent diaconate;
2º a person who exercises an office or administration forbidden to clerics according to the norm of cann. 285 and 286 for which he must render an account, until he becomes free by having relinquished the office or administration and rendered the account;
3º a neophyte unless he has been proven sufficiently in the judgment of the ordinary.
Điều 1043
Nếu biết có những ngăn trở lãnh nhận chức thánh, các Ki-tô hữu buộc phải trình báo cho Đấng Bản Quyền hay cho cha sở trước ngày truyền chức.
Can. 1043
If the Christian faithful are aware of impediments to sacred orders, they are obliged to reveal them to the ordinary or pastor before the ordination.
Điều 1044
§1. Những người sau đây được coi là bất hợp luật để thi hành chức thánh đã lãnh nhận:
1° người đã lãnh nhận các chức thánh cách bất hợp pháp đang khi ở trong tình trạng bất hợp luật để lãnh nhận chức thánh;
2° người đã mắc tội phạm được nói đến ở điều 1041, 2°, nếu là tội phạm công khai;
3° người đã mắc tội phạm được nói đến ở điều 1041, 3°, 4°, 5°, 6°.
§2. Những người sau đây bị ngăn trở để thi hành chức thánh:
1° người đã lãnh nhận các chức thánh cách bất hợp pháp đang khi bị một ngăn trở để lãnh nhận chức thánh;
2° người mắc bệnh điên khùng hay một bệnh tâm thần nào. khác được nói đến ở điều 1041, 1°, cho đến khi Đấng Bản Quyền cho phép thi hành chức ấy, sau khi đã tham khảo ý kiến của giám định viên.
Can. 1044
§1. The following are irregular for the exercise of orders received:
1º a person who has received orders illegitimately while affected by an irregularity to receive them;
2º a person who has committed a delict mentioned in can. 1041, n. 2, if the delict is public;
3º a person who has committed a delict mentioned in can. 1041, nn. 3, 4, 5, 6.
§2. The following are impeded from the exercise of orders:
1º a person who has received orders illegitimately while prevented by an impediment from receiving them;
2º a person who is affected by amentia or some other psychic illness mentioned in can. 1041, n. 1 until the ordinary, after consulting an expert, permits the exercise of the order.
Điều 1045
Dù không biết là có những điều bất hợp luật và những ngăn trở, thì vẫn bị mắc những điều bất hợp luật và những ngăn trở ấy.
Can. 1045
Ignorance of the irregularities and impediments does not exempt from them.
Điều 1046
Những điều bất hợp luật và những ngăn trở được nhân lên khi chúng phát xuất từ những nguyên nhân khác nhau, chứ không từ cùng một nguyên nhân được lặp đi lặp lại, trừ trường hợp bất hợp luật xuất phát từ tội sát nhân hoặc phá thai có hiệu quả.
Can. 1046
Irregularities and impediments are multiplied if they arise from different causes. They are not multiplied, however, if they arise from the repetition of the same cause unless it is a question of the irregularity for voluntary homicide or for having procured a completed abortion.
Điều 1047
§1. Tông Tòa dành riêng cho mình quyền miễn chuẩn mọi điều bất hợp luật, nếu sự kiện nền tảng của những điều bất hợp luật ấy đã được đưa ra tòa án.
§2. Quyền miễn chuẩn những điều bất hợp luật và những ngăn trở sau đây để lãnh nhận chức thánh cũng được dành riêng cho Tông Tòa:
1° những điều bất hợp luật do tội phạm công khai được nói đến ở điều 1041, 2° và 3°;
2° điều bất hợp luật do tội phạm công khai hoặc kín đáo được nói đến ở điều 1041, 4°,
3° ngăn trở được nói đến ở điều 1042, 1°.
§3. Tông Tòa cũng dành riêng cho mình quyền miễn chuẩn những điều bất hợp luật để thi hành chức thánh đã lãnh nhận được nói đến ở điều 1041, 3°, trong những trường hợp công khai mà thôi, và quyền miễn chuẩn những điều bất hợp luật cả trong những trường hợp kín đáo, được nói đến ở điều 1041, 4°.
§4. Đấng Bản Quyền có thể miễn chuẩn những điều bất hợp luật và những ngăn trở không được dành riêng cho Tòa Thánh.
Can. 1047
§1. Dispensation from all irregularities is reserved to the Apostolic See alone if the fact on which they are based has been brought to the judicial forum.
§2. Dispensation from the following irregularities and impediments to receive orders is also reserved to the Apostolic See:
1º irregularities from the public delicts mentioned in can. 1041, nn. 2 and 3;
2º the irregularity from the delict mentioned in can. 1041, n. 4, whether public or occult;
3º the impediment mentioned in can. 1042, n. 1.
§3. Dispensation in public cases from the irregularities from exercising an order received mentioned in can. 1041, n. 3, and even in occult cases from the irregularities mentioned in can. 1041, n. 4 is also reserved to the Apostolic See.
§4. An ordinary is able to dispense from irregularities and impediments not reserved to the Holy See.
Điều 1048
Trong những trường hợp kín đáo và khẩn cấp hơn, nếu không thể đến được với Đấng Bản Quyền hoặc Tòa Ân Giải đối với những điều bất hợp luật được nói đến ở điều 1041, 3° và 4°, và nếu nguy cơ thiệt hại nặng hoặc mất thanh danh sắp xảy ra, người bị ngăn trở không được thi hành chức thánh của mình do một điều bất hợp luật vẫn có thể thi hành chức thánh ấy, miễn là vẫn giữ nguyên nghĩa vụ phải đến với Đấng Bản Quyền hoặc Tòa Ân Giải sớm hết sức, qua trung gian của cha giải tội và không cần xưng danh tính.
Can. 1048
In more urgent occult cases, if the ordinary or, when it concerns the irregularities mentioned in can. 1041, nn. 3 and 4, the Penitentiary cannot be approached and if there is imminent danger of grave harm or infamy, a person impeded by an irregularity from exercising an order can exercise it, but without prejudice to the obligation which remains of making recourse as soon as possible to the ordinary or the Penitentiary, omitting the name and through a confessor.
Điều 1049
§1. Trong đơn xin miễn chuẩn những điều bất hợp luật và những ngăn trở, phải nêu rõ mọi điều bất hợp luật và mọi ngăn trở; tuy nhiên, việc miễn chuẩn tổng quát cũng có hiệu lực đối với những điều bất hợp luật và những ngăn trở đã không được nêu ra vì ngay tình, trừ những điều bất hợp luật được nói đến ở điều 1041, 4° hay những điều bất hợp luật khác đã được đưa ra tòa án, nhưng không có hiệu lực đối với những điều bất hợp luật và những ngăn trở đã không được nêu ra vì gian ý.
§2. Nếu là điều bất hợp luật do tội sát nhân hoặc tội phá thai, cũng phải nêu rõ số lần phạm tội nữa để việc miễn chuẩn có hiệu lực.
§3. Việc miễn chuẩn tổng quát những điều bất hợp luật và những ngăn trở để lãnh nhận chức thánh có hiệu lực cho tất cả mọi chức thánh.
Can. 1049
§1. Petitions to obtain a dispensation from irregularities or impediments must indicate all the irregularities and impediments. Nevertheless, a general dispensation is valid even for those omitted in good faith, except for the irregularities mentioned in can. 1041, n. 4, and for others brought to the judicial forum, but not for those omitted in bad faith.
§2. If it is a question of the irregularity from voluntary homicide or a procured abortion, the number of the delicts also must be mentioned for the validity of the dispensation.
§3. A general dispensation from irregularities and impediments to receive orders is valid for all the orders.
TIẾT 4. CÁC VĂN BẢN CẦN THIẾT VÀ VIỆC ĐIỀU TRA (ĐIỀU 1050 – 1052)
Art. 4. THE REQUIRED DOCUMENTS AND INVESTIGATION
Điều 1050
Để có thể được tiến cử lên các chức thánh, đương sự buộc phải có các văn bản sau đây:
1° giấy chứng nhận đã học xong chương trình chiếu theo գuy tắc của điều 1032;
2° giấy chứng nhận đã chịu chức phó tế, nếu là những ứng sinh tiến chức linh mục;
3° giấy chứng nhận đã chịu phép Rửa Tội và phép Thêm Sức, cũng như đã lãnh nhận các thừa tác vụ được nói đến ở điều 1035, nếu là những ứng sinh tiến chức phó tế; hơn nữa, giấy chứng nhận đã làm bản tuyên bốđược nói đến ở điều 1036, cũng như giấy chứng nhận đã cử hành bí tích Hôn Nhân và giấy chứng nhận đã được sự chấp thuận của người vợ, nếu là ứng sinh chịu chức phó tế vĩnh viễn đã lập gia đình.
Can. 1050
For a person to be promoted to sacred orders, the following documents are required:
1º a testimonial that studies have been properly completed according to the norm of can. 1032;
2º for those to be ordained to the presbyterate, a testimonial that the diaconate was received;
3º for candidates to the diaconate, a testimonial that baptism, confirmation and the ministries mentioned in can. 1035 were received; likewise, a testimonial that the declaration mentioned in can. 1036 was made, and if the one to be ordained to the permanent diaconate is a married candidate, testimonials that the marriage was celebrated and the wife consents.
Điều 1051
Về việc điều tra các đức tính cần thiết của người nhận lãnh chức thánh, phải giữ những quy định sau đây:
1° phải có giấy chứng nhận của giám đốc chủng viện hay giám đốc cơ sở đào tạo về các đức tính cần thiết đểlãnh nhận chức thánh, tức là: học thuyết ngay lành, đạo đức chân thành, hạnh kiểm tốt, khả năng thi hành thừa tác vụ của ứng sinh; và còn phải có giấy chứng nhận tình trạng sức khoẻ thể lý và tâm lý, sau khi đã khám nghiệm kỹ lưỡng;
2° để điều tra cách thích hợp, Giám mục giáo phận hoặc Bề Trên cấp cao có thể dùng những phương thếkhác được xem là hữu ích, tùy theo hoàn cảnh mỗi thời và mỗi nơi, chẳng hạn như các chứng thư, các thông báo hay các thông tin khác.
Can. 1051
The following prescripts regarding the investigation about the qualities required in the one to be ordained are to be observed:
1º there is to be a testimonial of the rector of the seminary or house of formation about the qualities required to receive the order, that is, about the sound doctrine of the candidate, his genuine piety, good morals, and aptitude to exercise the ministry, as well as, after a properly executed inquiry, about his state of physical and psychic health;
2º in order to conduct the investigation properly, the diocesan bishop or major superior can employ other means which seem useful to him according to the circumstances of time and place, such as testimonial letters, public announcements, or other sources of information.
Điều 1052
§1. Để có thể tiến hành truyền chức, khi truyền chức do quyền riêng của mình, thì chính Giám mục phải biết chắc là đã thu thập được những văn kiện được nói đến ở điều 1050, đã thực hiện việc điều tra chiếu theo quy tắc của luật, và đã có những chứng cớ xác thực về khả năng xứng hợp của ứng viên.
§2. Để tiến hành việc truyền chức thánh cho một người không thuộc quyền mình, Giám mục chỉ cần thư giới thiệu xác nhận là đã thu thập những văn kiện ấy, đã thực hiện việc điều tra chiếu theo quy tắc của luật, và đã biết chắc chắn khả năng xứng hợp của ứng viên; nếu người nhận lãnh chức thánh là thành viên của một hội dòng hay của một tu đoàn tông đồ, thì những thư giới thiệu ấy còn phải chứng nhận là đương sự đã vĩnh viễn gia nhập hội dòng hay tu đoàn, và là người thuộc quyền Bề Trên cấp thư giới thiệu.
§3. Mặc dù đã làm tất cả những việc nói trên, nếu có những lý do chắc chắn khiến cho Giám mục hồ nghi ứng viên có khả năng xứng hợp để lãnh nhận các chức thánh hay không, thì ngài không được cho đương sự tiến chức.
Can. 1052
§1. For a bishop conferring ordination by his own right to proceed to the ordination, he must be sure that the documents mentioned in can. 1050 are at hand and that, after the investigation has been conducted according to the norm of law, positive arguments have proven the suitability of the candidate.
§2. For a bishop to proceed to the ordination of someone who is not his subject, it is sufficient that the dimissorial letters mention that the same documents are at hand, that the investigation has been performed according to the norm of the law, and that the suitability of the candidate has been established. Moreover, if the candidate is a member of a religious institute or a society of apostolic life, the same letters must also attest that he has been received definitively into the institute or society and is a subject of the superior who gives the letters.
§3. If, all these notwithstanding, the bishop doubts for specific reasons whether a candidate is suitable to receive orders, he is not to promote him.
CHƯƠNG 3 VIỆC GHI SỔ VÀ CHỨNG THƯ TRUYỀN CHỨC (ĐIỀU 1053 – 1054)
CHAPTER III. THE NOTATION AND TESTIMONIAL OF ORDINATION CONFERRED
Điều 1053
§1. Sau khi đã truyền chức, phải ghi tên của từng người đã thụ phong và tên của thừa tác viên truyền chức, nơi và ngày truyền chức trong một cuốn sổ riêng được lưu giữ cẩn thận tại tòa giám mục ở nơi đã truyền chức và phải cẩn thận lưu giữ tất cả mọi văn kiện của mỗi lần truyền chức.
§2. Giám mục truyền chức phải cấp cho mỗi người đã được thụ phong một giấy chứng nhận chính thức vềviệc nhận chức thánh; nếu được giới thiệu cho một Giám mục khác truyền chức, thì các người mới thụ phong phải trình những giấy chứng nhận ấy cho Đấng Bản Quyền của mình để ghi vào sổ riêng được lưu giữ trong văn khố.
Can. 1053
§1. After an ordination has taken place, the names of those ordained and of the ordaining minister and the place and date of the ordination are to be noted in a special register to be kept carefully in the curia of the place of ordination; all the documents of individual ordinations are to be preserved carefully.
§2. The ordaining bishop is to give to each of the ordained an authentic testimonial of the reception of ordination; if a bishop other than their own promoted them with dimissorial letters, they are to show the testimonial to their own ordinary for notation of the ordination in a special register to be kept in the archive.
Điều 1054
Đấng Bản Quyền địa phương, nếu những người thụ phong là giáo sĩ triều, hoặc Bề Trên cấp cao có thẩm quyền, nếu những người thụ phong là tu sĩ thuộc quyền mình, phải thông báo từng lần truyền chức cho cha sở tại nơi các đương sự đã được Rửa Tội, để ghi vào sổ Rửa Tội, chiếu theo quy tắc của điều 535 §2.
Can. 1054
The local ordinary if it concerns seculars, or the competent major superior if it concerns his own subjects, is to send notice of each ordination celebrated to the pastor of the place of baptism, who is to record it in his baptismal register according to the norm of can. 535, §2.
ĐỀ MỤC 7. BÍ TÍCH HÔN NHÂN (ĐIỀU 1055 – 1165)
TITLE VII. MARRIAGE (Cann. 1055 - 1165)
Điều 1055
§1. Do giao ước hôn nhân, một người nam và một người nữ tạo thành một sự hiệp thông trọn cả cuộc sống; tự bản chất, giao ước ấy hướng về lợi ích của đôi bạn, cũng như đến việc sinh sản và giáo dục con cái; Chúa Ki-tô đã nâng giao ước hôn nhân giữa hai người đã được Rửa Tội lên hàng bí tích.
§2. Vì thế, giữa hai người đã được Rửa Tội không thể có khế ước hôn nhân thành sự, nếu đồng thời không phải là bí tích.
Can. 1055
§1. The matrimonial covenant, by which a man and a woman establish between themselves a partnership of the whole of life and which is ordered by its nature to the good of the spouses and the procreation and education of offspring, has been raised by Christ the Lord to the dignity of a sacrament between the baptized.
§2. For this reason, a valid matrimonial contract cannot exist between the baptized without it being by that fact a sacrament.
Điều 1056
Những đặc tính chính yếu của hôn nhân là sự đơn nhất và sự bất khả phân ly, những đặc tính này có một sựbền vững đặc biệt trong hôn nhân Ki-tô Giáo, vì có tính cách bí tích.
Can. 1056
The essential properties of marriage are unity and indissolubility, which in Christian marriage obtain a special firmness by reason of the sacrament.
Điều 1057
§1. Chính sự ưng thuận của đôi bên được biểu lộ cách hợp thức giữa những người có năng cách về mặt pháp lý làm nên hôn nhân và không một quyền lực nào của loài người có thể thay thế được sự ưng thuận ấy.
§2. Sự ưng thuận hôn nhân là một hành vi của ý chí, nhờ đó một người nam và một người nữ hiến thân cho nhau và chấp nhận nhau qua một giao ước bất khả thu hồi để tạo thành hôn nhân.
Can. 1057
§1. The consent of the parties, legitimately manifested between persons qualified by law, makes marriage; no human power is able to supply this consent.
§2. Matrimonial consent is an act of the will by which a man and a woman mutually give and accept each other through an irrevocable covenant in order to establish marriage.
Điều 1058
Tất cả mọi người không bị luật cấm đều có thể kết hôn.
Can. 1058
All persons who are not prohibited by law can contract marriage.
Điều 1059
Hôn nhân của những người Công Giáo, cho dù chỉ có một bên là Công Giáo, bị chi phối không những bởi luật Thiên Chúa mà còn bởi luật Giáo Hội nữa, miễn là vẫn tôn trọng thẩm quyền của quyền bính dân sự đối với những hiệu quả thuần túy dân sự của chính hôn nhân này.
Can. 1059
Even if only one party is Catholic, the marriage of Catholics is governed not only by divine law but also by canon law, without prejudice to the competence of civil authority concerning the merely civil effects of the same marriage.
Điều 1060
Hôn nhân được luật ưu đãi, vì thế khi hồ nghi, hôn nhân vẫn được coi là thành sự cho đến khi có chứng cớngược lại.
Can. 1060
Marriage possesses the favor of law; therefore, in a case of doubt, the validity of a marriage must be upheld until the contrary is proven.
Điều 1061
§1. Hôn nhân thành sự giữa hai người đã được Rửa Tội mới chỉ là hôn nhân thành nhận, nếu chưa có sựhoàn hợp; hôn nhân được gọi là thành nhận và hoàn hợp, nếu hai người phối ngẫu đã thực hiện hành vi vợchồng với nhau theo cách thức hợp với nhân tính, mà hành vi này tự nó có khả năng dẫn tới sinh sản là mục tiêu tự nhiên của hôn nhân và do hành vi đó mà hai vợ chồng trở nên một xương một thịt.
§2. Sau khi đã cử hành hôn nhân, nếu hai người phối ngẫu đã sống chung với nhau, thì hôn nhân được suy đoán là đã hoàn hợp cho đến khi có chứng cớ ngược lại.
§3. Hôn nhân bất thành được gọi là hôn nhân giả định, nếu ít là một trong hai người phối ngẫu đã cử hành hôn nhân vì ngay tình, cho đến khi cả hai người biết chắc là hôn nhân ấy bất thành.
Can. 1061
§1. A valid marriage between the baptized is called ratum tantum if it has not been consummated; it is called ratum et consummatum if the spouses have performed between themselves in a human fashion a conjugal act which is suitable in itself for the procreation of offspring, to which marriage is ordered by its nature and by which the spouses become one flesh.
§2. After a marriage has been celebrated, if the spouses have lived together consummation is presumed until the contrary is proven.
§3. An invalid marriage is called putative if at least one party celebrated it in good faith, until both parties become certain of its nullity.
Điều 1062
§1. Lời hứa hôn đơn phương hoặc song phương, gọi là đính hôn, được chi phối bởi luật riêng do Hội đồng Giám Mục ấn định, dựa theo phong tục và luật dân sự, nếu có.
§2. Lời hứa hôn không phát sinh tố quyền đòi phải cử hành hôn nhân, nhưng phát sinh tố quyền đòi đến bù thiệt hại theo mức độ đã gây ra.
Can. 1062
§1. A promise of marriage, whether unilateral or bilateral, which is called an engagement, is governed by the particular law established by the conference of bishops, after it has considered any existing customs and civil laws.
§2. A promise to marry does not give rise to an action to seek the celebration of marriage; an action to repair damages, however, does arise if warranted.
CHƯƠNG 1. MỤC VỤ HÔN NHÂN VÀ NHỮNG VIỆC PHẢI LÀM TRƯỚC KHI HÔN NHÂN ĐƯỢC CỬHÀNH (ĐIỀU 1063 – 1072)
CHAPTER I. PASTORAL CARE AND THOSE THINGS WHICH MUST PRECEDE THE CELEBRATION OF MARRIAGE
Điều 1063
Các vị chủ chăn các linh hồn buộc phải liệu sao cho cộng đoàn Giáo Hội của mình biết trợ giúp các Ki-tô hữu, để bậc hôn nhân được bảo tồn trong tinh thần Ki-tô Giáo và tiến tới trong sự hoàn thiện. Việc trợ giúp này phải được thực hiện nhất là:
1° bằng việc giảng thuyết, bằng việc huấn giáo thích hợp cho nhi đồng, thanh niên và người thành niên, và cũng bằng việc sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội, nhờ đó các Ki-tô hữu được giáo huấn về ý nghĩa hôn nhân Ki-tô Giáo và về vai trò của người phối ngẫu cũng như của các bậc cha mẹ Ki-tô Giáo;
2° bằng việc chuẩn bị cá nhân để kết hôn, nhờ đó hai vợ chồng được sẵn sàng hướng đến sự thánh thiện cũng như những bổn phận của bậc sống mới;
3° bằng việc cử hành hôn nhân cách hữu hiệu theo phụng vụ, để minh họa rằng hai người phối ngẫu là biểu hiện của mầu nhiệm hiệp nhất và tình yêu phong phú giữa Chúa Ki-tô và Giáo Hội, và họ tham dự vào mầu nhiệm ấy,
4° bằng việc giúp đỡ các đôi vợ chồng, để khi trung thành gìn giữ và bảo vệ giao ước hôn nhân, họ biết sống cuộc đời đôi bạn ngày càng thánh thiện và hoàn hảo hơn.
Can. 1063
Pastors of souls are obliged to take care that their ecclesiastical community offers the Christian faithful the assistance by which the matrimonial state is preserved in a Christian spirit and advances in perfection. This assistance must be offered especially by:
1º preaching, catechesis adapted to minors, youth, and adults, and even the use of instruments of social communication, by which the Christian faithful are instructed about the meaning of Christian marriage and about the function of Christian spouses and parents;
2º personal preparation to enter marriage, which disposes the spouses to the holiness and duties of their new state;
3º a fruitful liturgical celebration of marriage which is to show that the spouses signify and share in the mystery of the unity and fruitful love between Christ and the Church;
4º help offered to those who are married, so that faithfully preserving and protecting the conjugal covenant, they daily come to lead holier and fuller lives in their family.
Điều 1064
Đấng Bản Quyền địa phương liệu sao để tổ chức chu đáo việc trợ giúp ấy, sau khi đã tham khảo ý kiến của các người nam cũng như nữ giàu kinh nghiệm và có chuyên môn, nếu thấy thuận tiện.
Can. 1064
It is for the local ordinary to take care that such assistance is organized fittingly, after he has also heard men and women proven by experience and expertise if it seems opportune.
Điều 1065
§1. Người Công Giáo nào chưa lãnh bí tích Thêm Sức, thì phải lãnh bí tích ấy trước khi kết hôn, nếu điều đó có thể thực hiện được mà không có bất tiện nghiêm trọng.
§2. Để lãnh nhận bí tích hôn nhân cách hữu hiệu, tha thiết khuyên nhủ đôi bạn nên lãnh nhận bí tích Sám Hối và bí tích Thánh Thể.
Can. 1065
§1. Catholics who have not yet received the sacrament of confirmation are to receive it before they are admitted to marriage if it can be done without grave inconvenience.
§2. To receive the sacrament of marriage fruitfully, spouses are urged especially to approach the sacraments of penance and of the Most Holy Eucharist.
Điều 1066
Trước khi cử hành bí tích Hôn Nhân phải biết chắc không có gì cản trở việc cử hành bí tích thành sự và hợp thức.
Can. 1066
Before a marriage is celebrated, it must be evident that nothing stands in the way of its valid and licit celebration.
Điều 1067
Hội đồng Giám mục phải ấn định những quy tắc về việc khảo hạch các đôi bạn, cũng như về việc rao hôn phối và về những phương thế thích hợp khác để thực hiện những cuộc điều tra, những việc đó là cần thiết trước khi cử hành hôn nhân; một khi những quy tắc ấy đã được tuân giữ cẩn thận, cha sở có thể tiến hành việc chứng hôn.
Can. 1067
The conference of bishops is to establish norms about the examination of spouses and about the marriage banns or other opportune means to accomplish the investigations necessary before marriage. After these norms have been diligently observed, the pastor can proceed to assist at the marriage.
Điều 1068
Trong cơn nguy tử, nếu không thể có những chứng cớ khác và nếu không có những dấu chỉ nghịch lại, thì chỉcần đôi bạn cam kết, với lời thề nếu cần, rằng mình đã lãnh nhận bí tích Rửa Tội và không mắc ngăn trở nào.
Can. 1068
In danger of death and if other proofs cannot be obtained, the affirmation of the contracting parties, even sworn if the case warrants it, that they are baptized and are prevented by no impediment is sufficient unless there are indications to the contrary.
Điều 1069
Tất cả mọi tín hữu buộc phải trình báo cho cha sở hoặc cho Đấng Bản Quyền địa phương những ngăn trở mà họ biết được, trước khi hôn nhân được cử hành.
Can. 1069
All the faithful are obliged to reveal any impediments they know about to the pastor or local ordinary before the celebration of the marriage.
Điều 1070
Nếu người thực hiện việc điều tra không phải là cha sở có thẩm quyền chứng hôn, thì người này phải thông báo sớm hết sức cho cha sở biết kết quả việc điều tra ấy bằng một văn thư chính thức.
Can. 1070
If someone other than the pastor who is to assist at marriage has conducted the investigations, the person is to notify the pastor about the results as soon as possible through an authentic document.
Điều 1071
§1. Trừ trường hợp cần thiết, nếu không có phép Đấng Bản Quyền địa phương, không ai được chứng hôn:
1° hôn nhân của những người không có cư sở;
2° hôn nhân nào không thể được công nhận hay không thể được cử hành chiếu theo quy tắc của luật dân sự,
3° hôn nhân của người mắc những nghĩa vụ tự nhiên phát sinh do cuộc phối hợp trước, đối với bên kia hoặc đối với con cái;
4° hôn nhân của người đã hiển nhiên chối bỏ đức tin Công Giáo;
5° hôn nhân của người còn đang bị mắc vạ;
6° hôn nhân của người vị thành niên, khi cha mẹ không hay biết hoặc đã phản đối cách hợp lý;
7° hôn nhân cử hành qua người đại diện, được nói đến ở điều 1015.
§2. Đấng Bản Quyền địa phương không được ban phép chứng hôn cho người đã hiển nhiên chối bỏ đức tin Công giáo, trừ khi đã giữ những quy tắc được nói đến ở điều 1125, với những thích nghi cần thiết.
Can. 1071
§1. Except in a case of necessity, a person is not to assist without the permission of the local ordinary at:
1º a marriage of transients;
2º a marriage which cannot be recognized or celebrated according to the norm of civil law;
3º a marriage of a person who is bound by natural obligations toward another party or children arising from a previous union;
4º a marriage of a person who has notoriously rejected the Catholic faith;
5º a marriage of a person who is under a censure;
6º a marriage of a minor child when the parents are unaware or reasonably opposed;
7º a marriage to be entered into through a proxy as mentioned in can. 1105.
§2. The local ordinary is not to grant permission to assist at the marriage of a person who has notoriously rejected the Catholic faith unless the norms mentioned in can. 1125 have been observed with necessary adaptation.
Điều 1072
Các vị chủ chăn các linh hồn phải liệu sao để ngăn cản việc cử hành hôn nhân của những người trẻ chưa tới tuổi, mà phong tục địa phương chấp nhận cho kết hôn.
Can. 1072
Pastors of souls are to take care to dissuade youth from the celebration of marriage before the age at which a person usually enters marriage according to the accepted practices of the region.
CHƯƠNG 2. NGĂN TRỞ TIÊU HÔN NÓI CHUNG (ĐIỀU 1073 – 1082)
CHAPTER II. DIRIMENT IMPEDIMENTS IN GENERAL
Điều 1073
Ngăn trở tiêu hôn làm cho người ta không có năng cách để kết hôn thành sự.
Can. 1073
A diriment impediment renders a person unqualified to contract marriage validly.
Điều 1074
Ngăn trở được coi là công khai khi có thể chứng minh ở tòa ngoài; đối lại là ngăn trở kín đáo.
Can. 1074
An impediment which can be proven in the external forum is considered to be public; otherwise it is occult.
Điều 1075
§1. Việc chính thức tuyên bố khi nào luật Thiên Chúa cấm kết hôn hay tiêu hôn thuộc quyền bính tối cao của Giáo Hội mà thôi.
§2. Cũng chỉ có quyền bính tối cao ấy mới có quyền thiết lập những ngăn trở khác đối với những người đã được Rửa Tội.
Can. 1075
§1. It is only for the supreme authority of the Church to declare authentically when divine law prohibits or nullifies marriage.
§2. Only the supreme authority has the right to establish other impediments for the baptized.
Điều 1076
Tục lệ nào du nhập một ngăn trở mới hoặc nghịch với những ngăn trở hiện có đều bị phi bác.
Can. 1076
A custom which introduces a new impediment or is contrary to existing impediments is reprobated.
Điều 1077
§1. Trong một trường hợp đặc biệt, Đấng Bản Quyền địa phương có thể cấm những người thuộc quyền mình đang ở bất cứ nơi nào và mọi người hiện đang cư ngụ trong địa hạt của mình không được kết hôn, nhưng chỉtrong một thời gian mà thôi, vì một lý do nghiêm trọng và bao lâu lý do ấy còn kéo dài.
§2. Chỉ có quyền bính tối cao của Giáo Hội mới có thể thêm một điều khoản tiêu hôn vào lệnh cấm ấy.
Can. 1077
§1. In a special case, the local ordinary can prohibit marriage for his own subjects residing anywhere and for all actually present in his own territory but only for a time, for a grave cause, and for as long as the cause continues.
§2. Only the supreme authority of the Church can add a nullifying clause to a prohibition.
Điều 1078
§1. Đấng Bản Quyền địa phương có thể miễn chuẩn cho những người thuộc quyền mình đang ở bất cứ nơi nào và mọi người đang cư ngụ trong địa hạt của mình khỏi mọi ngăn trở thuộc luật Giáo Hội, trừ những ngăn trở mà Tông Tòa dành riêng cho mình quyền miễn chuẩn.
§2. Những ngăn trở mà Tông Tòa dành riêng cho mình quyền miễn chuẩn là:
1° ngăn trở do các chức thánh, hoặc do lời khấn công vĩnh viễn giữ đức khiết tịnh trong một hội dòng thuộc luật giáo hoàng;
2° ngăn trở do tội ác được nói đến ở điều 1090.
§3. Không bao giờ được miễn chuẩn những ngăn trở do họ máu hàng dọc hay họ máu hàng ngang bậc thứhai.
Can. 1078
§1. The local ordinary can dispense his own subjects residing anywhere and all actually present in his own territory from all impediments of ecclesiastical law except those whose dispensation is reserved to the Apostolic See.
§2. Impediments whose dispensation is reserved to the Apostolic See are:
1º the impediment arising from sacred orders or from a public perpetual vow of chastity in a religious institute of pontifical right;
2º the impediment of crime mentioned in can. 1090.
§3. A dispensation is never given from the impediment of consanguinity in the direct line or in the second degree of the collateral line.
Điều 1079
§1. Trong trường hợp nguy tử khẩn cấp, Đấng Bản Quyền địa phương có thể miễn chuẩn cho những người thuộc quyền mình đang ở bất cứ nơi nào hoặc mọi người đang cư ngụ trong địa hạt của mình khỏi phải giữthể thức cử hành hôn nhân, và khỏi mọi ngăn trở, cũng như từng ngăn trở công khai hay kín đáo thuộc luật Giáo Hội, trừ ngăn trở do thánh chức linh mục.
§2. Trong cùng các hoàn cảnh được nói đến ở §1, nhưng chỉ trong những trường hợp không thể đến với Đấng Bản Quyền địa phương được, thì cả cha sở hay thừa tác viên có chức thánh đã được ủy quyền hợp pháp, lẫn tư tế hay phó tế chứng hôn chiếu theo quy tắc của điều 1116 §2, đều có cùng một quyền miễn chuẩn ấy.
§3. Trong cơn nguy tử, cha giải tội có quyền miễn chuẩn những ngăn trở kín đáo ở tòa trong, vào lúc hoặc ngoài lúc ban bí tích Sám Hối.
§4. Trong trường hợp được nói đến ở §2, phải được coi là không thể đến với Đấng Bản Quyền địa phương được, nếu chỉ có thể liên lạc với ngài qua điện tín hoặc điện thoại.
Can. 1079
§1. In urgent danger of death, the local ordinary can dispense his own subjects residing anywhere and all actually present in his territory both from the form to be observed in the celebration of marriage and from each and every impediment of ecclesiastical law, whether public or occult, except the impediment arising from the sacred order of presbyterate.
§2. In the same circumstances mentioned in §1, but only for cases in which the local ordinary cannot be reached, the pastor, the properly delegated sacred minister, and the priest or deacon who assists at marriage according to the norm of can. 1116, §2 possess the same power of dispensing.
§3. In danger of death a confessor possesses the power of dispensing from occult impediments for the internal forum, whether within or outside the act of sacramental confession.
§4. In the case mentioned in §2, the local ordinary is not considered accessible if he can be reached only through telegraph or telephone.
Điều 1080
§1. Mỗi khi khám phá ra một ngăn trở vào lúc mọi sự đã sẵn sàng cho lễ cưới và không thể hoãn hôn lễ lại cho đến khi xin được phép chuẩn của nhà chức trách có thẩm quyền mà không có nguy cơ thiệt hại nặng nềcó thể xảy ra, thì Đấng Bản Quyền địa phương có quyền miễn chuẩn tất cả mọi ngăn trở, trừ những ngăn trởđược nói đến ở điều 107§ §2, 1°, và nếu ngăn trở còn kín đáo, thì tất cả những vị được nói đến ở điều 1079 §§2-3 cũng có quyền ấy, nhưng phải giữ những điều kiện mà điều này đòi buộc.
§2. Quyền này cũng có giá trị để thành sự hóa hôn nhân, nếu trì hoãn sẽ có nguy cơ như trên và nếu không đủ thời gian để nại đến Tông Tòa hoặc Đấng Bản Quyền địa phương, đối với những ngăn trở mà ngài có quyền miễn chuẩn được.
Can. 1080
§1. Whenever an impediment is discovered after everything has already been prepared for the wedding, and the marriage cannot be delayed without probable danger of grave harm until a dispensation is obtained from the competent authority, the local ordinary and, provided that the case is occult, all those mentioned in can. 1079, §§2–3 when the conditions prescribed therein have been observed possess the power of dispensing from all impediments except those mentioned in can. 1078, §2, n. 1.
§2. This power is valid even to convalidate a marriage if there is the same danger in delay and there is insufficient time to make recourse to the Apostolic See or to the local ordinary concerning impediments from which he is able to dispense.
Điều 1081
Cha sở hoặc tư tế hay phó tế được nói đến ở điều 1079 §2 phải lập tức thông báo cho Đấng Bản Quyền địa phương biết phép chuẩn đã được ban ở tòa ngoài và phải ghi phép chuẩn ấy vào sổ hôn phối.
Can. 1081
The pastor or the priest or deacon mentioned in can. 1079, §2 is to notify the local ordinary immediately about a dispensation granted for the external forum; it is also to be noted in the marriage register.
Điều 1082
Trừ khi phúc chiếu của Tòa Ân Giải quy định cách khác, phép chuẩn một ngăn trở kín đã được ban ở tòa trong nhưng ngoài bí tích, phải được ghi trong một cuốn sổ được lưu giữ cẩn thận tại văn khố mật của tòa giám mục, và nếu sau này ngăn trở kín trở thành công khai, thì không cần phải xin một phép chuẩn nào khác ở tòa ngoài.
Can. 1082
Unless a rescript of the Penitentiary provides otherwise, a dispensation from an occult impediment granted in the non-sacramental internal forum is to be noted in a book which must be kept in the secret archive of the curia; no other dispensation for the external forum is necessary if afterwards the occult impediment becomes public.
CHƯƠNG 3. NGĂN TRỞ TIÊU HÔN NÓI RIÊNG (ĐIỀU 1083 – 1094)
CHAPTER III. SPECIFIC DIRIMENT IMPEDIMENTS
Điều 1083
§1. Người nam chưa trọn mười sáu tuổi, cũng như người nữ chưa trọn mười bốn tuổi, không thể kết hôn thành sự.
§2. Hội đồng Giám mục có trọn quyền ấn định tuổi cao hơn để kết hôn cách hợp thức.
Can. 1083
§1. A man before he has completed his sixteenth year of age and a woman before she has completed her fourteenth year of age cannot enter into a valid marriage.
§2. The conference of bishops is free to establish a higher age for the licit celebration of marriage.
Điều 1084
§1. Bất lực giao hợp có trước khi kết hôn và vĩnh viễn, hoặc phía bên nam hoặc phía bên nữ, hoặc tuyệt đối hoặc tương đối, tự bản chất hủy tiêu hôn nhân.
§2. Nếu hồ nghi có ngăn trở bất lực, dù hồ nghi về luật hay về sự kiện, thì không được ngăn cản hôn nhân và cũng không được tuyên bố là hôn nhân bất thành, bao lâu còn hồ nghi.
§3. Tình trạng son sẻ không ngăn cản và cũng không hủy tiêu hôn nhân, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1098.
Can. 1084
§1. Antecedent and perpetual impotence to have intercourse, whether on the part of the man or the woman, whether absolute or relative, nullifies marriage by its very nature.
§2. If the impediment of impotence is doubtful, whether by a doubt about the law or a doubt about a fact, a marriage must not be impeded nor, while the doubt remains, declared null.
§3. Sterility neither prohibits nor nullifies marriage, without prejudice to the prescript of can. 1098.
Điều 1085
§1. Người đang bị ràng buộc bởi dây hôn nhân trước, dù chưa hoàn hợp, thì kết hôn cũng bất thành.
§2. Dù hôn nhân trước bất thành hoặc được tháo gỡ vì bất cứ lý do nào, thì không vì đó mà được phép kết hôn lần nữa, trước khi thấy rõ cách hợp thức và chắc chắn rằng hôn nhân trước đã bất thành hoặc đã được tháo gỡ.
Can. 1085
§1. A person bound by the bond of a prior marriage, even if it was not consummated, invalidly attempts marriage.
§2. Even if the prior marriage is invalid or dissolved for any reason, it is not on that account permitted to contract another before the nullity or dissolution of the prior marriage is established legitimately and certainly.
Điều 1086
§1. Hôn nhân giữa một người đã được Rửa Tội trong Giáo Hội Công Giáo hoặc đã được nhận vào Giáo Hội ấy và không rời bỏ Giáo Hội ấy bằng một hành vi dứt khoát với một người không được Rửa Tội, thì bất thành.
§2. Không được miễn chuẩn ngăn trở này, trừ khi đã hội đủ các điều kiện được nói đến ở điều 1125 và 1126.
§3. Nếu vào lúc kết hôn, một bên vốn được coi là đã được Rửa Tội, hoặc hồ nghi về việc Rửa Tội của người ấy, thì chiếu theo quy tắc của điều 1060, hôn nhân phải được suy đoán là thành sự, cho đến khi chứng minh được cách chắc chắn là một bên đã được Rửa Tội, còn bên kia thì không.
Can. 1086
§1. A marriage between two persons, one of whom has been baptized in the Catholic Church or received into it {and has not defected from it by a formal act} and the other of whom is not baptized, is invalid. {The text between the braces was abrogated by Omnium in mentem, 26OCT2009.}
§2. A person is not to be dispensed from this impediment unless the conditions mentioned in cann. 1125 and 1126 have been fulfilled.
§3. If at the time the marriage was contracted one party was commonly held to have been baptized or the baptism was doubtful, the validity of the marriage must be presumed according to the norm of can. 1060 until it is proven with certainty that one party was baptized but the other was not.
Điều 1087
Những người đã lãnh nhận chức thánh kết hôn cũng bất thành.
Can. 1087
Those in sacred orders invalidly attempt marriage.
Điều 1088
Những người bị ràng buộc bởi lời khấn công vĩnh viễn giữ đức khiết tịnh trong một hội dòng kết hôn cũng bất thành.
Can. 1088
Those bound by a public perpetual vow of chastity in a religious institute invalidly attempt marriage.
Điều 1089
Không thể có hôn nhân giữa một người nam và một người nữ bị bắt cóc hay ít là bị giam giữ với chủ ý kết hôn với người nữ ấy, trừ khi người nữ tự ý lựa chọn cuộc hôn nhân ấy, sau khi đã được tách rời khỏi người bắt cóc và được đặt ở một nơi an toàn và tự do.
Can. 1089
No marriage can exist between a man and a woman who has been abducted or at least detained with a view of contracting marriage with her unless the woman chooses marriage of her own accord after she has been separated from the captor and established in a safe and free place.
Điều 1090
§1. Kẻ chủ ý kết hôn với một người nào đó mà gây ra cái chết cho người phối ngẫu của người ấy hay của mình, thì việc kết hôn này bất thành.
§2. Những người đã cộng tác với nhau cách thể lý hay luân lý để giết người phối ngẫu của họ, dù kết hôn với nhau cũng bất thành.
Can. 1090
§1. Anyone who with a view to entering marriage with a certain person has brought about the death of that person’s spouse or of one’s own spouse invalidly attempts this marriage.
§2. Those who have brought about the death of a spouse by mutual physical or moral cooperation also invalidly attempt a marriage together.
Điều 1091
§1. Những người có họ máu hàng dọc, từ dưới lên và từ trên xuống, hoặc pháp lý hoặc tự nhiên, kết hôn với nhau bất thành.
§2. Trong họ máu hàng ngang, hôn nhân bất thành cho đến hết bậc thứ bốn.
§3. Ngăn trở họ máu không nhân cấp.
§4. Không bao giờ cho phép kết hôn, nếu còn hồ nghi hai bên có họ máu với nhau ở bất cứ bậc nào thuộc hàng dọc hay ở bậc thứ hai thuộc hàng ngang.
Can. 1091
§1. In the direct line of consanguinity marriage is invalid between all ancestors and descendants, both legitimate and natural.
§2. In the collateral line marriage is invalid up to and including the fourth degree.
§3. The impediment of consanguinity is not multiplied.
§4. A marriage is never permitted if doubt exists whether the partners are related by consanguinity in any degree of the direct line or in the second degree of the collateral line.
Điều 1092
Những người có họ kết bạn ở bất cứ bậc nào thuộc hàng dọc kết hôn với nhau bất thành.
Can. 1092
Affinity in the direct line in any degree invalidates a marriage.
Điều 1093
Ngăn trở công hạnh phát sinh từ một cuộc hôn nhân bất thành sau khi đã sống chung do tư hôn công khai hay hiển nhiên; ngăn trở này tiêu hôn ở bậc thứ nhất thuộc hàng dọc giữa người chồng với những người nữcó họ máu với người vợ, và ngược lại.
Can. 1093
The impediment of public propriety arises from an invalid marriage after the establishment of common life or from notorious or public concubinage. It nullifies marriage in the first degree of the direct line between the man and the blood relatives of the woman, and vice versa.
Điều 1094
Những người có họ với nhau do việc nhận con nuôi được pháp luật công nhận kết hôn với nhau bất thành ởhàng dọc hoặc ở bậc thứ hai thuộc hàng ngang.
Can. 1094
Those who are related in the direct line or in the second degree of the collateral line by a legal relationship arising from adoption cannot contract marriage together validly.
CHƯƠNG 4. SỰ ƯNG THUẬN HÔN NHÂN (ĐIỀU 1095 – 1107)
CHAPTER IV. MATRIMONIAL CONSENT
Điều 1095
Không có khả năng kết hôn:
1° những người không sử dụng đủ trí khôn;
2° những người thiếu nghiêm trọng óc phán đoán về quyền lợi và nghĩa vụ chính yếu của việc trao ban và lãnh nhận nhau trong hôn nhân;
3° những người không thể đảm nhận những nghĩa vụ chính yếu của hôn nhân vì những nguyên nhân thuộc bản chất tâm lý.
Can. 1095
The following are incapable of contracting marriage:
1º those who lack the sufficient use of reason;
2º those who suffer from a grave defect of discretion of judgment concerning the essential matrimonial rights and duties mutually to be handed over and accepted;
3º those who are not able to assume the essential obligations of marriage for causes of a psychic nature.
Điều 1096
§1. Để có thể có sự ưng thuận hôn nhân, hai người kết ước ít nhất phải biết hôn nhân là một sự hiệp thông vĩnh viễn giữa một người nam và một người nữ, nhắm đến việc sinh sản con cái do một sự cộng tác nào đó thuộc phạm vi phái tính.
§2. Sau tuổi dậy thì, phải suy đoán là có sự hiểu biết trên đây.
Can. 1096
§1. For matrimonial consent to exist, the contracting parties must be at least not ignorant that marriage is a permanent partnership between a man and a woman ordered to the procreation of offspring by means of some sexual cooperation.
§2. This ignorance is not presumed after puberty.
Điều 1097
§1. Sự lầm lẫn về nhân thân làm cho hôn nhân bất thành.
§2. Sự lầm lẫn về tư cách của một người, ngay cả khi tư cách ấy là nguyên nhân của khế ước, không làm cho hôn nhân bất thành, trừ khi tư cách ấy được nhắm đến cách trực tiếp và chủ yếu.
Can. 1097
§1. Error concerning the person renders a marriage invalid.
§2. Error concerning a quality of the person does not render a marriage invalid even if it is the cause for the contract, unless this quality is directly and principally intended.
Điều 1098
Người kết hôn do bị lừa gạt về một tư cách nào đó của phía bên kia, với chủ ý để mình ưng thuận, và nếu tưcách ấy tự bản chất có thể làm xáo trộn nghiêm trọng sự hiệp thông vợ chồng, thì hôn nhân bất thành.
Can. 1098
A person contracts invalidly who enters into a marriage deceived by malice, perpetrated to obtain consent, concerning some quality of the other partner which by its very nature can gravely disturb the partnership of conjugal life.
Điều 1099
Sự lầm lẫn về tính đơn nhất hay tính bất khả phân ly hoặc về phẩm giá bí tích của hôn nhân không làm cho sự ưng thuận hôn nhân bị hà tỳ, miễn là sự lầm lẫn ấy không chi phối ý chí.
Can. 1099
Error concerning the unity or indissolubility or sacramental dignity of marriage does not vitiate matrimonial consent provided that it does not determine the will.
Điều 1100
Việc biết hay tưởng rằng hôn nhân vô hiệu không nhất thiết loại trừ sự ưng thuận của hôn nhân.
Can. 1100
The knowledge or opinion of the nullity of a marriage does not necessarily exclude matrimonial consent.
Điều 1101
§1. Sự ưng thuận trong lòng được suy đoán là phù hợp với những lời nói hay những dấu chỉ được sử dụng trong khi cử hành hôn nhân.
§2. Nếu một bên hay cả hai bên, bằng một hành vi tích cực của ý chí, loại trừ chính hôn nhân, hoặc một yếu tố chính yếu nào, hoặc một đặc tính chính yếu nào của hôn nhân, thì họ kết hôn với nhau bất thành.
Can. 1101
§1. The internal consent of the mind is presumed to conform to the words and signs used in celebrating the marriage.
§2. If, however, either or both of the parties by a positive act of the will exclude marriage itself, some essential element of marriage, or some essential property of marriage, the party contracts invalidly.
Điều 1102
§1. Kết hôn với điều kiện về tương lai thì bất thành.
§2. Kết hôn với điều kiện về quá khứ hay hiện tại có thành sự hay không là tùy theo nội dung của điều kiện ấy có hay không.
§3. Tuy nhiên, điều kiện được nói đến ở §2 không thể được đặt ra cách hợp pháp, trừ khi Đấng Bản Quyền địa phương cho phép bằng văn bản.
Can. 1102
§1. A marriage subject to a condition about the future cannot be contracted validly.
§2. A marriage entered into subject to a condition about the past or the present is valid or not insofar as that which is subject to the condition exists or not.
§3. The condition mentioned in §2, however, cannot be placed licitly without the written permission of the local ordinary.
Điều 1103
Hôn nhân bất thành, nếu vì bạo lực hay vì sợ hãi nghiêm trọng từ bên ngoài, mặc dầu không cố tình gây nên, người ta buộc phải lựa chọn hôn nhân để tự giải thoát.
Can. 1103
A marriage is invalid if entered into because of force or grave fear from without, even if unintentionally inflicted, so that a person is compelled to choose marriage in order to be free from it.
Điều 1104
§1. Để kết hôn thành sự, hai bên kết ước cần phải có mặt cùng một lúc, hoặc đích thân, hoặc qua người đại diện.
§2. Hai vợ chồng phải biểu lộ sự ưng thuận hôn nhân bằng lời nói, nhưng nếu không thể nói được, thì bằng những dấu hiệu tương đương.
Can. 1104
§1. To contract a marriage validly the contracting parties must be present together, either in person or by proxy.
§2. Those being married are to express matrimonial consent in words or, if they cannot speak, through equivalent signs.
Điều 1105
§1. Để việc kết hôn qua người đại diện được thành sự thì buộc:
1° phải có một sự ủy nhiệm đặc biệt để kết hôn với một người nhất định;
2° người đại diện phải được chính người ủy nhiệm chỉ định, và chính họ đích thân chu toàn phận sự.
§2. Để có hiệu lực, giấy ủy nhiệm phải được người ủy nhiệm ký tên, và ngoài ra còn phải có chữ ký của cha sở hay của Đấng Bản Quyền địa phương tại nơi làm giấy ủy nhiệm, hoặc của một linh mục được một trong hai người ủy nhiệm, hoặc của ít nhất là hai nhân chứng, hoặc phải được soạn dựa vào một văn bản chính thức chiếu theo quy tắc của luật dân sự.
§3. Nếu người ủy nhiệm không biết viết, thì phải ghi chú điều ấy vào chính giấy ủy nhiệm và phải có thêm một nhân chứng khác, chính nhân chứng này cũng phải ký tên vào giấy ủy nhiệm; bằng không, giấy ủy nhiệm sẽvô giá trị.
§4. Nếu người ủy nhiệm thu hồi giấy ủy nhiệm hoặc bị mất trí trước khi người đại diện kết hôn nhân danh người ủy nhiệm, thì hôn nhân bất thành, ngay cả khi người đại diện hay người kết ước kia không biết những việc đó.
Can. 1105
§1. To enter into a marriage validly by proxy it is required that:
1º there is a special mandate to contract with a specific person;
2º the proxy is designated by the one mandating and fulfills this function personally.
§2. To be valid the mandate must be signed by the one mandating and by the pastor or ordinary of the place where the mandate is given, or by a priest delegated by either of them, or at least by two witnesses, or it must be made by means of a document which is authentic according to the norm of civil law.
§3. If the one mandating cannot write, this is to be noted in the mandate itself and another witness is to be added who also signs the document; otherwise, the mandate is invalid.
§4. If the one mandating revokes the mandate or develops amentia before the proxy contracts in his or her name, the marriage is invalid even if the proxy or the other contracting party does not know this.
Điều 1106
Có thể kết hôn qua thông dịch viên; tuy nhiên, cha sở không được chứng hôn, trừ khi biết rõ lòng trung thực của thông dịch viên.
Can. 1106
A marriage can be contracted through an interpreter; the pastor is not to assist at it, however, unless he is certain of the trustworthiness of the interpreter.
Điều 1107
Ngay cả khi kết hôn bất thành vì có một ngăn trở hay vì thiếu thể thức, sự ưng thuận đã bày tỏ trước đây được suy đoán là vẫn còn, cho đến khi biết rõ là sự ưng thuận đã bị thu hồi lại.
Can. 1107
Even if a marriage was entered into invalidly by reason of an impediment or a defect of form, the consent given is presumed to persist until its revocation is established.
CHƯƠNG 5. NGHI THỨC CỬ HÀNH HÔN NHÂN (ĐIỀU 1108 – 1123)
CHAPTER V. THE FORM OF THE CELEBRATION OF MARRIAGE
Điều 1108
§1. Hôn nhân chỉ thành sự khi được kết ước trước mặt vị chứng hôn, là Đấng Bản Quyền địa phương hay cha sở, hoặc một tư tế hay một phó tế đã được một trong hai vị trên ủy quyền, và trước mặt hai nhân chứng, nhưng phải theo những quy tắc được quy định trong những điều khoản sau đây, và miễn là vẫn giữ nguyên những biệt lệ được nói đến ở các điều 114, 1112 §1, 1116 và 1127 §§1-2.
§2. Vị chứng hôn chỉ được hiểu là người hiện diện để yêu cầu hai bên kết ước biểu lộ sự ưng thuận và đểnhân danh Giáo Hội chấp nhận sự biểu lộ ấy.
Canon 1108
§1. Only those marriages are valid which are contracted before the local ordinary, pastor, or a priest or deacon delegated by either of them, who assist, and before two witnesses according to the rules expressed in the following canons and without prejudice to the exceptions mentioned in cann. 144, 1112, §1, 1116, and 1127, §§1-2.
§2. The person who assists at a marriage is understood to be only that person who is present, asks for the manifestation of the consent of the contracting parties, and receives it in the name of the Church.
§3. Only a priest validly assists at marriages between eastern parties or between one Latin party and one Eastern party whether Catholic or non-Catholic.
Điều 1109
Chiếu theo chức vụ, Đấng Bản Quyền địa phương và cha sở chứng hôn thành sự trong giới hạn địa hạt của mình, chẳng những cho những người thuộc quyền, mà còn cho cả những người không thuộc quyền, miễn là một trong hai người thuộc lễ điển La-tinh, trừ khi các vị ấy bị vạ tuyệt thông, hoặc bị vạ cấm chế, hoặc bịhuyền chức do án lệnh hay do sắc lệnh, hoặc đã bị tuyên bố như vậy.
Can. 1109
Unless the local ordinary and pastor have been excommunicated, interdicted, or suspended from office or declared such through a sentence or decree, by virtue of their office and within the confines of their territory they assist validly at the marriages not only of their subjects but also of those who are not their subjects provided that one of them is of the Latin rite.
Điều 1110
Đấng Bản Quyền và cha sở tòng nhân, chiếu theo chức vụ, chỉ chứng hôn thành sự cho những đôi nào, mà ít ra một người kết ước là người thuộc quyền mình, trong giới hạn thẩm quyền của mình.
Can. 1110
By virtue of office, a personal ordinary and a personal pastor assist validly only at marriages where at least one of the parties is a subject within the confines of their jurisdiction.
Điều 1111
§1. Bao lâu còn chu toàn giáo vụ của mình cách hữu hiệu, Đấng Bản Quyền địa phương và cha sở có thể ủy nhiệm năng quyền, kể cả năng quyền tổng quát, cho các tư tế và phó tế, để chứng hôn trong giới hạn của địa hạt mình.
§2. Để được hữu hiệu, việc ủy nhiệm năng quyền chứng hôn phải được minh nhiên ban cho những người nhất định; nếu là một sự ủy quyền riêng biệt, thì có giá trị đối với một đôi hôn nhân nhất định, còn nếu là một sự ủy quyền tổng quát, thì phải ban bằng văn bản.
Can. 1111
§1. As long as they hold office validly, the local ordinary and the pastor can delegate to priests and deacons the faculty, even a general one, of assisting at marriages within the limits of their territory.
§2. To be valid, the delegation of the faculty to assist at marriages must be given to specific persons expressly. If it concerns special delegation, it must be given for a specific marriage; if it concerns general delegation, it must be given in writing.
Điều 1112
§1. Ở đâu thiếu tư tế và phó tế, Giám mục giáo phận có thể ủy quyền cho giáo dân để chứng hôn, sau khi được Hội Đồng Giám mục chấp thuận và được Tòa Thánh ban phép.
§2. Phải chọn một người giáo dân có khả năng xứng hợp để có thể đào tạo các đôi vợ chồng tương lai và có đủ tư cách cử hành phụng vụ hôn nhân cách đúng phép.
Can. 1112
§1. Where there is a lack of priests and deacons, the diocesan bishop can delegate lay persons to assist at marriages, with the previous favorable vote of the conference of bishops and after he has obtained the permission of the Holy See.
§2. A suitable lay person is to be selected, who is capable of giving instruction to those preparing to be married and able to perform the matrimonial liturgy properly.
Điều 1113
Trước khi ban ủy quyền riêng biệt, phải chu toàn tất cả những gì luật đã ấn định để chứng minh tình trạng thong dong của các bên.
Can. 1113
Before special delegation is granted, all those things which the law has established to prove free status are to be fulfilled.
Điều 1114
Người chứng hôn hành động bất hợp pháp, nếu họ không có sự xác tín về tình trạng thong dong những người kết ước chiếu theo quy tắc của luật cũng như về phép của cha sở, nếu có thể, mỗi khi họ chứng hôn do một sự ủy quyền tổng quát.
Can. 1114
The person assisting at marriage acts illicitly unless the person has made certain of the free status of the contracting parties according to the norm of law and, if possible, of the permission of the pastor whenever the person assists in virtue of general delegation.
Điều 1115
Hôn nhân phải được cử hành tại giáo xứ mà một trong hai người kết ước có cư sở hoặc bán cư sở hay đã cư ngụ một tháng, hoặc nếu là những người không có cư sở, phải được cử hành tại giáo xứ mà họ đang cưngụ; hôn nhân có thể được cử hành tại nơi khác, khi có phép của Đấng Bản Quyền riêng hay của cha sởriêng.
Can. 1115
Marriages are to be celebrated in a parish where either of the contracting parties has a domicile, quasi-domicile, or month long residence or, if it concerns transients, in the parish where they actually reside. With the permission of the proper ordinary or proper pastor, marriages can be celebrated elsewhere.
Điều 1116
§1. Nếu không thể có hay không thể đến với một vị chứng hôn có thẩm quyền chiếu theo quy tắc của luật, mà không gặp bất tiện nặng, thì những người nào muốn kết hôn thật sự, có thể kết hôn cách thành sự và hợp pháp trước mặt các nhân chứng mà thôi:
1° trong trường hợp nguy tử;
2° ngoài trường hợp nguy tử, miễn là dự đoán theo sự khôn ngoan rằng tình trạng ấy sẽ kéo dài suốt tháng.
§2. Trong cả hai trường hợp, nếu có một tư tế hay một phó tế khác có thể hiện diện, thì phải mời vị ấy đến chứng kiến buổi cử hành hôn lễ cùng với các nhân chứng, mặc dù hôn nhân trước mặt các nhân chứng mà thôi vẫn thành sự.
Can. 1116
§1. If a person competent to assist according to the norm of law cannot be present or approached without grave inconvenience, those who intend to enter into a true marriage can contract it validly and licitly before witnesses only:
1º in danger of death;
2º outside the danger of death provided that it is prudently foreseen that the situation will continue for a month.
§2. In either case, if some other priest or deacon who can be present is available, he must be called and be present at the celebration of the marriage together with the witnesses, without prejudice to the validity of the marriage before witnesses only.
Điều 1117
Phải tuân giữ thể thức ấn định ở trên, nếu ít là một trong hai bên kết ước đã được Rửa Tội trong Giáo Hội Công Giáo hay đã được nhận vào Giáo Hội Công Giáo và đã không rời bỏ Giáo Hội ấy bằng một hành vi dứt khoát, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định ở điều 1127 §2.
Can. 1117
The form established above must be observed if at least one of the parties contracting marriage was baptized in the Catholic Church or received into it {and has not defected from it by a formal act}, without prejudice to the prescripts of can. 1127, §2. {The text between the braces was abrogated by Omnium in mentem, 26OCT2009.}
Điều 1118
§1. Hôn nhân giữa hai người Công Giáo hoặc giữa một người Công Giáo và một người đã được Rửa Tội ngoài Công Giáo phải được cử hành trong nhà thờ giáo xứ, hôn nhân này có thể cử hành trong một nhà thờkhác hoặc trong một nhà nguyện, nếu có phép của Đấng Bản Quyền địa phương hay của cha sở.
§2. Đấng Bản Quyền địa phương có thể cho phép cử hành hôn nhân tại một nơi thích hợp khác.
§3. Hôn nhân giữa một người Công Giáo và một người không được Rửa Tội có thể được cử hành trong nhà thờ hay tại một nơi thích hợp khác.
Can. 1118
§1. A marriage between Catholics or between a Catholic party and a non-Catholic baptized party is to be celebrated in a parish church. It can be celebrated in another church or oratory with the permission of the local ordinary or pastor.
§2. The local ordinary can permit a marriage to be celebrated in another suitable place.
§3. A marriage between a Catholic party and a non-baptized party can be celebrated in a church or in another suitable place.
Điều 1119
Ngoài trường hợp cần thiết, khi cử hành hôn nhân phải tuân giữ các nghi lễ đã được quy định trong các sách phụng vụ do Giáo Hội phê chuẩn, hoặc đã được du nhập do các tục lệ hợp pháp.
Can. 1119
Outside the case of necessity, the rites prescribed in the liturgical books approved by the Church or received by legitimate customs are to be observed in the celebration of a marriage.
Điều 1120
Hội đồng Giám mục có thể soạn thảo một nghi lễ hôn nhân riêng, nghi lễ này phải được Tông Tòa chuẩn nhận và phải lưu ý đến những tục lệ địa phương và dân gian đã được thích nghi với tinh thần Ki-tô Giáo, nhưng vẫn giữ nguyên luật buộc vị chứng hôn hiện diện phải yêu cầu những người kết ước biểu lộ sự ưng thuận và phải chấp nhận sự biểu lộ ấy.
Can. 1120
The conference of bishops can produce its own rite of marriage, to be reviewed by the Holy See, in keeping with the usages of places and peoples which are adapted to the Christian spirit; nevertheless, the law remains in effect that the person who assists at the marriage is present, asks for the manifestation of consent of the contracting parties, and receives it.
Điều 1121
§1. Một khi hôn nhân đã được cử hành chiếu theo quy tắc của điều 1116, cha sở nơi cử hành hôn nhân hay vịthay thế ngài, cho dù không ai là người chứng hôn, phải sớm hết sức ghi vào sổ hôn nhân tên của đôi vợchồng, của vị chứng hôn và của các nhân chứng, nơi và ngày cử hành hôn nhân, theo thể thức do Hội đồng Giám mục hay Giám Mục giáo phận quy định.
§2. Mỗi khi hôn nhân được kết ước chiếu theo quy tắc của điều 1116, tư tế hay phó tế, nếu đã có mặt trong hôn lễ, hoặc nếu không thì các nhân chứng, buộc phải liên đới với những người kết ước để thông báo sớm hết sức cho cha sở hoặc Đấng Bản Quyền địa phương biết hôn nhân đã được kết ước.
§3. Về hôn nhân đã được kết ước với phép chuẩn khỏi giữ thể thức giáo luật, Đấng Bản Quyền địa phương đã ban phép chuẩn phải liệu sao để phép chuẩn và việc cử hành được ghi vào sổ hôn nhân của tòa giám mục cũng như của giáo xứ riêng phía bên Công Giáo mà cha sở đã điều tra về tình trạng thong dong. Người phối ngẫu Công Giáo buộc phải thông báo sớm hết sức cho Đấng Bản Quyền và cha sở biết là hôn nhân đã được cử hành, cũng phải chỉ rõ nơi cử hành và thể thức công khai đã tuân giữ.
Can. 1121
§1. After a marriage has been celebrated, the pastor of the place of the celebration or the person who takes his place, even if neither assisted at the marriage, is to note as soon as possible in the marriage register the names of the spouses, the person who assisted, and the witnesses, and the place and date of the celebration of the marriage according to the method prescribed by the conference of bishops or the diocesan bishop.
§2. Whenever a marriage is contracted according to the norm of can. 1116, a priest or deacon, if he was present at the celebration, or otherwise the witnesses in solidum with the contracting parties are bound to inform as soon as possible the pastor or local ordinary about the marriage entered into.
§3. For a marriage contracted with a dispensation from canonical form, the local ordinary who granted the dispensation is to take care that the dispensation and celebration are inscribed in the marriage registers of both the curia and the proper parish of the Catholic party whose pastor conducted the investigation about the free status. The Catholic spouse is bound to notify as soon as possible the same ordinary and pastor about the marriage celebrated and also to indicate the place of the celebration and the public form observed.
Điều 1122
§1. Việc kết ước hôn nhân cũng phải được ghi chú vào sổ Rửa Tội, trong đó đã ghi việc lãnh nhận bí tích Rửa Tội của hai vợ chồng.
§2. Nếu một người phối ngẫu không kết ước hôn nhân trong giáo xứ mình đã được Rửa Tội, thì cha sở nơi cử hành hôn lễ phải thông báo sớm hết sức cho cha sở nơi đương sự đã được Rửa Tội biết là hôn nhân đã được kết ước.
Can. 1122
§1. The contracted marriage is to be noted also in the baptismal registers in which the baptism of the spouses has been recorded.
§2. If a spouse did not contract marriage in the parish in which the person was baptized, the pastor of the place of the celebration is to send notice of the marriage which has been entered into as soon as possible to the pastor of the place of the conferral of baptism.
Điều 1123
Mỗi khi hôn nhân hoặc được thành sự hóa ở tòa ngoài, hoặc được tuyên bố là bất thành, hoặc được tháo gỡcách hợp thức vì một lý do khác ngoài lý do tử vong, thì phải thông báo cho cha sở nơi cử hành hôn nhân biết điều ấy, để ghi chú đầy đủ vào sổ hôn phối và sổ Rửa Tội.
Can. 1123
Whenever a marriage is either convalidated in the external forum, declared null, or legitimately dissolved other than by death, the pastor of the place of the celebration of the marriage must be informed so that a notation is properly made in the marriage and baptismal registers.
CHƯƠNG 6. HÔN NHÂN HỖN HỢP (ĐIỀU 1124 – 1129)
CHAPTER VI. MIXED MARRIAGES
Điều 1124
Nếu không có phép minh nhiên của thẩm quyền, cấm kết hôn giữa hai người đã được Rửa Tội, mà một người đã được Rửa Tội trong Giáo Hội Công Giáo hoặc đã được nhận vào Giáo Hội Công Giáo sau khi được Rửa Tội, và đã không từ bỏ Giáo Hội ấy bằng một hành vi dứt khoát, còn người kia đã gia nhập vào một Giáo Hội hoặc một cộng đoàn Giáo Hội không thông hiệp trọn vẹn với Giáo Hội Công Giáo.
Can. 1124
Without express permission of the competent authority, a marriage is prohibited between two baptized persons of whom one is baptized in the Catholic Church or received into it after baptism {and has not defected from it by a formal act} and the other of whom is enrolled in a Church or ecclesial community not in full communion with the Catholic Church. {The text between the braces was abrogated by Omnium in mentem, 26OCT2009.}
2009 Omnium in mentem of Pope Benedict XVI, motu proprio Omnium in mentem
Canon 1124 – Marriage between two baptized persons, one of whom was baptized in the Catholic Church or received into it after baptism, and the other a member of a Church or ecclesial community not in full communion with the Catholic Church, cannot be celebrated without the express permission of the competent authority.
Điều 1125
Đấng Bản Quyền địa phương có thể ban phép trên đây, nếu có một lý do chính đáng và hợp lý, nhưng không được ban phép ấy, nếu không hội đủ điều kiện sau đây:
1° bên Công Giáo phải tuyên bố mình sẵn sàng tránh mọi nguy cơ mất đức tin và thành thật cam kết sẽ làm hết sức để tất cả con cái được Rửa Tội và được giáo dục trong Giáo Hội Công Giáo;
2° phải kịp thời thông báo thế nào cho bên không Công giáo biết những điều bên Công Giáo phải cam kết, đểhọ ý thức thật sự về lời cam kết và nghĩa vụ của bên Công Giáo;
3° cả hai bên phải được giáo huấn về những mục đích và đặc tính chính yếu của hôn nhân mà không bên nào được phép loại bỏ.
Can. 1125
The local ordinary can grant a permission of this kind if there is a just and reasonable cause. He is not to grant it unless the following conditions have been fulfilled:
1º the Catholic party is to declare that he or she is prepared to remove dangers of defecting from the faith and is to make a sincere promise to do all in his or her power so that all offspring are baptized and brought up in the Catholic Church;
2º the other party is to be informed at an appropriate time about the promises which the Catholic party is to make, in such a way that it is certain that he or she is truly aware of the promise and obligation of the Catholic party;
3º both parties are to be instructed about the purposes and essential properties of marriage which neither of the contracting parties is to exclude.
Điều 1126
Hội đồng Giám mục ấn định thể thức làm tờ tuyên bố và cam kết mà luật luôn đòi buộc, cũng như quy định thể thức thực hiện ở tòa ngoài và thể thức thông báo cho bên không Công Giáo biết điều ấy.
Can. 1126
It is for the conference of bishops to establish the method in which these declarations and promises, which are always required, must be made and to define the manner in which they are to be established in the external forum and the non-Catholic party informed about them.
Điều 1127
§1. Về thể thức được áp dụng trong hôn nhân hỗn hợp, phải tuân giữ những quy định của điều 1108; tuy nhiên, nếu bên Công Giáo kết hôn với bên không Công Giáo thuộc lễ điển Đông Phương, thì thể thức cửhành theo giáo luật phải được tuân giữ để hôn nhân được hợp thức mà thôi; nhưng để hôn nhân được thành sự, thì buộc phải có sự can thiệp của thừa tác viên có chức thánh linh mục, miễn là vẫn giữ những luật khác phải giữ.
§2. Nếu có những khó khăn nghiêm trọng ngăn cản việc tuân giữ thể thức giáo luật, Đấng Bản Quyền địa phương bên Công Giáo có quyền miễn chuẩn khỏi giữ thể thức ấy trong từng trường hợp, nhưng phải tham khảo ý kiến của Đấng Bản Quyền địa phương tại nơi cử hành hôn nhân và phải giữ một thể thức cử hành công khai nào đó, để hôn nhân được thành sự, việc ấn định những quy tắc để ban phép chuẩn nói trên một cách đồng nhất thuộc Hội đồng Giám mục.
§3. Dù trước hay sau khi cử hành hôn nhân theo giáo luật chiếu theo quy tắc của §1, cấm cử hành hôn nhân theo nghi thức tôn giáo một lần nữa để bày tỏ hay lặp lại sự ưng thuận hôn nhân; cũng không được cử hành nghi thức tôn giáo, trong đó vị chứng hôn Công Giáo và thừa tác viên không Công Giáo cùng yêu cầu các bên bày tỏ sự ưng thuận, mỗi vị cử hành theo nghi thức của mình.
2016 De concordia inter Codices:
Can. 1127
§1 The prescripts of can. 1108 are to be observed for the form to be used in a mixed marriage. Nevertheless, if a Catholic party contracts marriage with a non-Catholic party of an Eastern rite, the canonical form of the celebration must be observed for liceity only; for validity, however, the presence of a priest is required and the other requirements of law are to be observed.
§2. If grave difficulties hinder the observance of canonical form, the local ordinary of the Catholic party has the right of dispensing from the form in individual cases, after having consulted the ordinary of the place in which the marriage is celebrated and with some public form of celebration for validity. It is for the conference of bishops to establish norms by which the aforementioned dispensation is to be granted in a uniform manner.
§3. It is forbidden to have another religious celebration of the same marriage to give or renew matrimonial consent before or after the canonical celebration according to the norm of §1. Likewise, there is not to be a religious celebration in which the Catholic who is assisting and a non-Catholic minister together, using their own rites, ask for the consent of the parties.
Điều 1128
Các Đấng Bản Quyền địa phương và những vị chủ chăn các linh hồn khác phải liệu sao để người phối ngẫu Công giáo và con cái sinh ra do hôn nhân hỗn hợp không thiếu sự trợ giúp về phương diện thiêng liêng, để họchu toàn nghĩa vụ của mình, và các ngài phải giúp đôi phối ngẫu hiệp nhất với nhau trong đời sống vợ chồng và gia đình.
Can. 1128
Local ordinaries and other pastors of souls are to take care that the Catholic spouse and the children born of a mixed marriage do not lack the spiritual help to fulfill their obligations and are to help spouses foster the unity of conjugal and family life.
Điều 1129
Các quy định của những điều 1127 và 1128 cũng được áp dụng cho những hôn nhân mắc ngăn trở dị giáo được nói đến ở điều 1086 §1.
Can. 1129
The prescripts of cann. 1127 and 1128 must be applied also to marriages which the impediment of disparity of cult mentioned in can. 1086, §1 impedes.
CHƯƠNG 7. CỬ HÀNH HÔN NHÂN CÁCH KÍN ĐÁO (ĐIỀU 1130 – 1133)
CHAPTER VII. MARRIAGE CELEBRATED SECRETLY
Điều 1130
Vì một lý do nghiêm trọng và khẩn cấp, Đấng Bản Quyền địa phương có thể cho phép cử hành hôn nhân cách kín đáo.
Can. 1130
For a grave and urgent cause, the local ordinary can permit a marriage to be celebrated secretly.
Điều 1131
Phép cho cử hành hôn nhân cách kín đáo đòi buộc:
1° phải kín đáo thực hiện việc điều tra trước hôn nhân;
2° Đấng Bản Quyền địa phương, vị chứng hôn, các nhân chứng, đôi vợ chồng, phải giữ bí mật về hôn nhân đã được cử hành.
Can. 1131
Permission to celebrate a marriage secretly entails the following:
1º the investigations which must be conducted before the marriage are done secretly;
2º the local ordinary, the one assisting, the witnesses, and the spouses observe secrecy about the marriage celebrated.
Điều 1132
Đấng Bản Quyền địa phương hết nghĩa vụ giữ bí mật được nói đến ở điều 1131, 2°, nếu việc giữ bí mật có nguy cơ sinh ra gương xấu nghiêm trọng, hoặc làm tổn thương sự thánh thiện của hôn nhân cách nặng nề, và phải thông báo cho đôi bạn biết điều đó trước khi cử hành hôn nhân.
Can. 1132
The obligation of observing the secrecy mentioned in can. 1131, n. 2 ceases on the part of the local ordinary if grave scandal or grave harm to the holiness of marriage is imminent due to the observance of the secret; this is to be made known to the parties before the celebration of the marriage.
Điều 1133
Hôn nhân đã được cử hành cách bí mật phải được ghi trong sổ riêng mà thôi và sổ này phải được lưu giữtrong văn khố mật của tòa giám mục.
Can. 1133
A marriage celebrated secretly is to be noted only in a special register to be kept in the secret archive of the curia.
CHƯƠNG 8. HIỆU QUẢ HÔN NHÂN (ĐIỀU 1134 – 1140)
CHAPTER VIII. THE EFFECTS OF MARRIAGE
Điều 1134
Từ cuộc hôn nhân thành sự giữa những người phối ngẫu nảy sinh một mối dây liên kết vĩnh viễn và độc hữu tự bản chất; ngoài ra, trong hôn nhân Ki-tô Giáo, những người phối ngẫu được củng cố và như được thánh hiến do một bí tích đặc biệt để chu toàn nghĩa vụ và nâng cao phẩm giá bậc sống của mình.
Can. 1134
From a valid marriage there arises between the spouses a bond which by its nature is perpetual and exclusive. Moreover, a special sacrament strengthens and, as it were, consecrates the spouses in a Christian marriage for the duties and dignity of their state.
Điều 1135
Mỗi người phối ngẫu đều có nghĩa vụ và quyền lợi bình đẳng trong tất cả những gì liên quan đến sự hiệp thông vợ chồng.
Can. 1135
Each spouse has an equal duty and right to those things which belong to the partnership of conjugal life.
Điều 1136
Các bậc cha mẹ có nghĩa vụ rất nặng nề và có quyền ưu tiên chăm lo giáo dục con cái hết sức mình vừa vềphương diện thể lý, xã hội và văn hóa, vừa về phương diện luân lý và tôn giáo.
Can. 1136
Parents have the most grave duty and the primary right to take care as best they can for the physical, social, cultural, moral, and religious education of their offspring.
Điều 1137
Con cái được thụ thai hoặc được sinh ra do hôn nhân thành sự hay giả định đều là con cái hợp thức.
Can. 1137
The children conceived or born of a valid or putative marriage are legitimate.
Điều 1138
§1. Người cha là người được hôn nhân hợp pháp chỉ định, trừ khi có những luận chứng hiển nhiên chứng minh ngược lại.
§2. Những đứa con được sinh ra sau khi cử hành hôn nhân ít nhất là một trăm tám mươi ngày, hoặc trong vòng ba trăm ngày, kể từ khi đời sống vợ chồng tan vỡ, đều được coi là con cái hợp thức.
Can. 1138
§1. The father is he whom a lawful marriage indicates unless clear evidence proves the contrary.
§2. Children born at least 180 days after the day when the marriage was celebrated or within 300 days from the day of the dissolution of conjugal life are presumed to be legitimate.
Điều 1139
Những đứa con bất hợp pháp được hợp thức hóa do hôn nhân sau của cha mẹ, dù là hôn nhân thành sự hay hôn nhân giả định, hoặc do phúc chiếu của Tòa Thánh.
Can. 1139
Illegitimate children are legitimated by the subsequent valid or putative marriage of their parents or by a rescript of the Holy See.
Điều 1140
Về hiệu quả theo giáo luật, con cái đã được hợp thức hóa cũng ngang hàng với con cái hợp thức trong mọi sự, trừ khi luật đã minh nhiên quy định cách khác.
Can. 1140
As regards canonical effects, legitimated children are equal in all things to legitimate ones unless the law has expressly provided otherwise.
CHƯƠNG 9. SỰ LY THÂN GIỮA VỢ CHỒNG (ĐIỀU 1141 – 1155)
CHAPTER IX. THE SEPARATION OF SPOUSES
TIẾT 1. THÁO GỠ DÂY HÔN NHÂN (ĐIỀU 1141 – 1150)
Art. 1. DISSOLUTION OF THE BOND
Điều 1141
Hôn nhân thành nhận và hoàn hợp không thể được tháo gỡ do bất cứ quyền bính nhân loại nào và vì bất cứlý do nào, trừ lý do tử vong.
Can. 1141
A marriage that is ratum et consummatum can be dissolved by no human power and by no cause, except death.
Điều 1142
Hôn nhân bất hoàn hợp giữa những người đã được Rửa Tội hay giữa một người đã được Rửa Tội và một không được Rửa Tội, có thể được Đức Giáo Hoàng Rô-ma tháo gỡ vì một lý do chính đáng, do lời thỉnh cầu của cả hai người hoặc của một người mà thôi, mặc dầu người kia không bằng lòng.
Can. 1142
For a just cause, the Roman Pontiff can dissolve a non-consummated marriage between baptized persons or between a baptized party and a non-baptized party at the request of both parties or of one of them, even if the other party is unwilling.
Điều 1143
§1. Hôn nhân giữa hai người không chịu phép Rửa Tội được tháo gỡ nhờ đặc ân thánh Phao-lô vì lợi ích đức tin của người đã được Rửa Tội do chính sự kiện người ấy tái hôn, miễn là người không được Rửa Tội chia tay người ấy.
§2. Người không chịu phép Rửa Tội được kể là chia tay, nếu không muốn sống chung với người đã được Rửa Tội hay không muốn sống chung hòa thuận mà không xúc phạm đến Đấng Tạo Hóa, trừ trường hợp sau khi chịu phép Rửa Tội, người được Rửa Tội đã gây ra nguyên nhân chính đáng để người kia chia tay.
Can. 1143
§1. A marriage entered into by two non-baptized persons is dissolved by means of the Pauline privilege in favor of the faith of the party who has received baptism by the very fact that a new marriage is contracted by the same party, provided that the non-baptized party departs.
§2. The non-baptized party is considered to depart if he or she does not wish to cohabit with the baptized party or to cohabit peacefully without affront to the Creator unless the baptized party, after baptism was received, has given the other a just cause for departing.
Điều 1144
§1. Để người được Rửa Tội tái hôn thành sự, thì luôn luôn phải chất vấn người không chịu phép Rửa Tội đểbiết:
1° người này có muốn được Rửa Tội hay không;
2° ít là người này có muốn sống chung hòa thuận với người đã được Rửa Tội mà không xúc phạm đến Đấng Tạo Hóa hay không.
§2. Việc chất vấn này phải được thực hiện sau khi đương sự đã được Rửa Tội, nhưng vì một lý do quan trọng, Đấng Bản Quyền địa phương có thể cho phép thực hiện việc chất vấn ấy trước khi đương sự được Rửa Tội và cũng có thể miễn chuẩn khỏi phải chất vấn hoặc trước hoặc sau khi lãnh nhận bí tích Rửa Tội, miễn sao thấy rõ là không thể thực hiện được việc chất vấn ấy hoặc có chất vấn cũng vô ích, qua một thủ tục ít là đơn giản và ngoài tòa án.
Can. 1144
§1. For the baptized party to contract a new marriage validly, the non-baptized party must always be interrogated whether:
1º he or she also wishes to receive baptism;
2º he or she at least wishes to cohabit peacefully with the baptized party without affront to the Creator.
§2. This interrogation must be done after baptism. For a grave cause, however, the local ordinary can permit the interrogation to be done before baptism or can even dispense from the interrogation either before or after baptism provided that it is evident at least by a summary and extrajudicial process that it cannot be done or would be useless.
Điều 1145
§1. Theo nguyên tắc chung, quyền bính của Đấng Bản Quyền địa phương của bên đã trở lại phải thực hiện việc chất vấn ấy, Đấng Bản Quyền này phải cho người phối ngẫu kia một thời hạn để trả lời, nếu họ xin, nhưng phải cho họ biết rằng khi thời hạn đó trôi qua vô ích, thì sự im lặng của họ được coi là một lời từ chối.
§2. Việc chất vấn, ngay cả khi chính bên trở lại làm riêng tư, cũng có giá trị và hợp pháp nữa, nếu không thểtuân giữ thể thức đã được quy định ở trên.
§3. Trong cả hai trường hợp, sự kiện chất vấn và kết quả của việc chất vấn ấy phải được xác minh cách hợp thức ở tòa ngoài.
Can. 1145
§1. The interrogation is regularly to be done on the authority of the local ordinary of the converted party. This ordinary must grant the other spouse a period of time to respond if the spouse seeks it, after having been advised, however, that his or her silence will be considered a negative response if the period passes without effect.
§2. Even an interrogation made privately by the converted party is valid and indeed licit if the form prescribed above cannot be observed.
§3. In either case, the fact that the interrogation was done and its outcome must be established legitimately in the external forum.
Điều 1146
Người đã được Rửa Tội có quyền tái hôn với người Công Giáo:
1° nếu bên kia đã trả lời từ chối khi được chất vấn, hoặc nếu việc chất vấn đã được bỏ qua cách hợp thức;
2° nếu bên không chịu phép Rửa Tội, dù đã được chất vấn hay không, ban đầu vẫn sống chung hòa thuận mà không xúc phạm đến Đấng Tạo Hóa, sau đó đã chia tay mà không có một lý do chính đáng nào, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của các điều 1144 và 1145.
Can. 1146
The baptized party has the right to contract a new marriage with a Catholic party:
1º if the other party responded negatively to the interrogation or if the interrogation had been omitted legitimately;
2º if the non-baptized party, already interrogated or not, at first persevered in peaceful cohabitation without affront to the Creator but then departed without a just cause, without prejudice to the prescripts of cann. 1144 and 1145.
Điều 1147
Tuy nhiên, vì một lý do nghiêm trọng, Đấng Bản Quyền địa phương có thể cho phép bên đã được Rửa Tội dùng đặc ân thánh Phao-lô để kết hôn với bên không Công Giáo đã được Rửa Tội hay không, nhưng cũng phải tuân giữ những điều mà luật đã quy định về hôn nhân hỗn hợp.
Can. 1147
For a grave cause, however, the local ordinary can allow a baptized party who uses the Pauline privilege to contract marriage with a non-Catholic party, whether baptized or not baptized; the prescripts of the canons about mixed marriages are also to be observed.
Điều 1148
§1. Một người đàn ông chưa chịu phép Rửa Tội đồng thời có nhiều vợ không chịu phép Rửa Tội, sau khi đã lãnh nhận bí tích Rửa Tội trong Giáo Hội Công Giáo, nếu khó sống với người vợ cả, thì có thể giữ lại một trong số những người vợ ấy, sau khi đã bỏ những người vợ khác. Điều trên đây cũng có giá trị đối với những người phụ nữ chưa chịu phép Rửa Tội đồng thời có nhiều chồng không chịu phép Rửa Tội.
§2. Trong trường hợp được nói đến ở §1, sau khi đã lãnh nhận bí tích Rửa Tội, hôn nhân phải được cử hành theo thể thức hợp thức, và nếu cần thì cũng phải giữ những quy định về hôn nhân hỗn hợp, cũng như những quy định khác mà luật buộc phải giữ.
§3. Lưu ý đến hoàn cảnh luân lý, xã hội, kinh tế của địa phương và của con người, Đấng Bản Quyền địa phương phải liệu sao để bảo đảm đủ cho những nhu cầu của người vợ cả và những người vợ khác đã bị bỏ, theo quy tắc của đức công bình, của đức bác ái Ki-tô Giáo và của sự hợp tình hợp lý tự nhiên.
Can. 1148
§1. When he receives baptism in the Catholic Church, a non-baptized man who has several non-baptized wives at the same time can retain one of them after the others have been dismissed, if it is hard for him to remain with the first one. The same is valid for a non-baptized woman who has several non-baptized husbands at the same time.
§2. In the cases mentioned in §1, marriage must be contracted in legitimate form after baptism has been received, and the prescripts about mixed marriages, if necessary, and other matters required by the law are to be observed.
§3. Keeping in mind the moral, social, and economic conditions of places and of persons, the local ordinary is to take care that the needs of the first wife and the others dismissed are sufficiently provided for according to the norms of justice, Christian charity, and natural equity.
Điều 1149
Một người chưa được Rửa Tội, sau khi đã lãnh nhận bí tích Rửa Tội trong Giáo Hội Công Giáo, do bị tù đày hay bị bách hại, nên không thể tái lập đời sống chung với người phối ngẫu không chịu phép Rửa Tội, thì có thể tái hôn, dù trong thời gian đó người phối ngẫu ấy đã lãnh nhận bí tích Rửa Tội, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1141.
Can. 1149
A non-baptized person who, after having received baptism in the Catholic Church, cannot restore cohabitation with a non-baptized spouse by reason of captivity or persecution can contract another marriage even if the other party has received baptism in the meantime, without prejudice to the prescript of can. 1141.
Điều 1150
Trong trường hợp hồ nghi, đặc ân đức tin được luật ưu đãi.
Can. 1150
In a doubtful matter the privilege of faith possesses the favor of the law.
TIẾT 2. LY THÂN MÀ DÂY HÔN NHÂN VẪN CÒN (ĐIỀU 1151 – 1155)
Art. 2. SEPARATION WITH THE BOND REMAINING
Điều 1151
Những người phối ngẫu có bổn phận và có quyền bảo vệ đời sống chung vợ chồng, trừ khi được miễn vì một lý do hợp pháp.
Can. 1151
Spouses have the duty and right to preserve conjugal living unless a legitimate cause excuses them.
Điều 1152
§1. Mặc dầu thiết tha khuyên nhủ người phối ngẫu vì đức bác ái Ki-tô Giáo và vì ích lợi của gia đình, đừng từchối tha thứ cho bên ngoại tình và đừng cắt đứt đời sống chung vợ chồng, tuy nhiên, nếu họ đã không minh nhiên hay mặc nhiên tha thứ lỗi lầm cho bên kia, thì họ có quyền cắt đứt đời sống chung vợ chồng, trừ khi họđã chấp nhận việc ngoại tình, hoặc họ đã gây ra nguyên nhân của tội ngoại tình, hoặc họ cũng đã phạm tội ngoại tình.
§2. Có sự tha thứ mặc nhiên, nếu sau khi biết có tội ngoại tình, người phối ngẫu vô tội vẫn tự nguyện sống chung đời vợ chồng với người phối ngẫu kia; nhưng sự tha thứ này được suy đoán, nếu người phối ngẫu vô tội vẫn sống chung vợ chồng trong sáu tháng và không nại đến nhà chức trách Giáo Hội hay chính quyền dân sự.
§3. Nếu người phối ngẫu vô tội tự ý cắt đứt đời sống chung vợ chồng, thì trong vòng sáu tháng phải đưa vụán ly thân ra trước nhà chức trách Giáo Hội; sau khi đã xem xét tất cả mọi hoàn cảnh, nhà chức trách Giáo Hội phải thẩm định xem có thể làm cho người phối ngẫu vô tội tha thứ lỗi lầm và không kéo dài mãi cảnh ly thân hay không.
Can. 1152
§1. Although it is earnestly recommended that a spouse, moved by Christian charity and concerned for the good of the family, not refuse forgiveness to an adulterous partner and not disrupt conjugal life, nevertheless, if the spouse did not condone the fault of the other expressly or tacitly, the spouse has the right to sever conjugal living unless the spouse consented to the adultery, gave cause for it, or also committed adultery.
§2. Tacit condonation exists if the innocent spouse has had marital relations voluntarily with the other spouse after having become certain of the adultery. It is presumed, moreover, if the spouse observed conjugal living for six months and did not make recourse to the ecclesiastical or civil authority.
§3. If the innocent spouse has severed conjugal living voluntarily, the spouse is to introduce a cause for separation within six months to the competent ecclesiastical authority which, after having investigated all the circumstances, is to consider carefully whether the innocent spouse can be moved to forgive the fault and not to prolong the separation permanently.
Điều 1153
§1. Nếu một trong hai người phối ngẫu gây nguy hiểm nghiêm trọng về tinh thần hay thể xác cho bên kia hoặc cho con cái, hay nếu bằng cách nào khác làm cho đời sống chung trở nên nặng nề, thì bên nọ tạo cho bên kia một lý do hợp pháp để ly thân, hoặc là do một sắc lệnh của Đấng Bản Quyền địa phương, hoặc là do quyền riêng của mình, nếu có nguy cơ phải chờ đợi.
§2. Trong tất cả mọi trường hợp, khi hết lý do ly thân thì phải lập lại cuộc sống chung vợ chồng, trừ khi nhà chức trách Giáo Hội đã ấn định cách khác.
Can. 1153
§1. If either of the spouses causes grave mental or physical danger to the other spouse or to the offspring or otherwise renders common life too difficult, that spouse gives the other a legitimate cause for leaving, either by decree of the local ordinary or even on his or her own authority if there is danger in delay.
§2. In all cases, when the cause for the separation ceases, conjugal living must be restored unless ecclesiastical authority has established otherwise.
Điều 1154
Một khi đã ly thân, những người phối ngẫu luôn luôn phải lo liệu cách thích hợp về việc chu cấp và giáo dục buộc phải có đối với con cái.
Can. 1154
After the separation of the spouses has taken place, the adequate support and education of the children must always be suitably provided.
Điều 1155
Người phối ngẫu vô tội vẫn có thể chấp nhận cho người phối ngẫu kia trở về cuộc sống chung vợ chồng, và đó là điều đáng khen; trong trường hợp này, đương sự khước từ quyền ly thân.
Can. 1155
The innocent spouse laudably can readmit the other spouse to conjugal life; in this case the innocent spouse renounces the right to separate.
CHƯƠNG 10. THÀNH SỰ HÓA HÔN NHÂN (ĐIỀU 1156 – 1165)
CHAPTER X. THE CONVALIDATION OF MARRIAGE
TIẾT 1. THÀNH SỰ HÓA ĐƠN THUÂN (ĐIỀU 1156 – 1160)
Art. 1. SIMPLE CONVALIDATION
Điều 1156
§1. Để thành sự hóa một hôn nhân bất thành do một ngăn trở tiêu hôn, thì buộc ngăn trở phải chấm dứt hoặc được miễn chuẩn, và ít là bên biết có ngăn trở phải lặp lại sự ưng thuận.
§2. Luật Giáo Hội buộc phải lặp lại sự ưng thuận ấy để việc thành sự hóa có hiệu lực, mặc dầu lúc đầu cả hai bên đã biểu lộ sự ưng thuận và sau đó đã không rút lại sự ưng thuận.
Can. 1156
§1. To convalidate a marriage which is invalid because of a diriment impediment, it is required that the impediment ceases or is dispensed and that at least the party conscious of the impediment renews consent.
§2. Ecclesiastical law requires this renewal for the validity of the convalidation even if each party gave consent at the beginning and did not revoke it afterwards.
Điều 1157
Việc lặp lại sự ưng thuận phải là một hành vi mới của ý muốn kết hôn, mà bên lặp lại sự ưng thuận ấy biết hoặc quan niệm rằng hôn nhân đã bất thành ngay từ đầu.
Can. 1157
The renewal of consent must be a new act of the will concerning a marriage which the renewing party knows or thinks was null from the beginning.
Điều 1158
§1. Nếu ngăn trở là công khai, cả hai bên đều phải lặp lại sự ưng thuận theo thể thức giáo luật, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1127 §2.
§2. Nếu không thể chứng minh được là có ngăn trở, thì chỉ cần bên biết có ngăn trở lặp lại sự ưng thuận cách riêng tư và kín đáo, miễn là bên kia vẫn duy trì sự ưng thuận đã được biểu lộ; hoặc cả hai bên phải lặp lại sựưng thuận, nếu cả hai bên biết có ngăn trở.
Can. 1158
§1. If the impediment is public, both parties must renew the consent in canonical form, without prejudice to the prescript of can. 1127, §2.
§2. If the impediment cannot be proven, it is sufficient that the party conscious of the impediment renews the consent privately and in secret, provided that the other perseveres in the consent offered; if the impediment is known to both parties, both are to renew the consent.
Điều 1159
§1. Hôn nhân bất thành do thiếu sự ưng thuận sẽ được thành sự hóa, nếu bên trước kia đã không ưng thuận bây giờ lại ưng thuận, miễn là bên kia vẫn còn duy trì sự ưng thuận đã được biểu lộ.
§2. Nếu không thể chứng minh được là thiếu sự ưng thuận, thì chỉ cần bên trước kia đã không ưng thuận bày tỏ sự ưng thuận cách riêng tư và kín đáo.
§3. Nếu có thể chứng minh được là thiếu sự ưng thuận, thì cần phải biểu lộ sự ưng thuận theo thể thức giáo luật.
Can. 1159
§1. A marriage which is invalid because of a defect of consent is convalidated if the party who did not consent now consents, provided that the consent given by the other party perseveres.
§2. If the defect of consent cannot be proven, it is sufficient that the party who did not consent gives consent privately and in secret.
§3. If the defect of consent can be proven, the consent must be given in canonical form.
Điều 1160
Để được thành sự hóa, hôn nhân bất thành do thiếu thể thức phải được kết ước lại theo thể thức giáo luật, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1127 §2.
Can. 1160
A marriage which is null because of defect of form must be contracted anew in canonical form in order to become valid, without prejudice to the prescript of can. 1127, §2.
TIẾT 2. ĐIỀU TRỊ TẠI CĂN (ĐIỀU 1161 – 1165)
Art. 2. RADICAL SANATION
Điều 1161
§1. Điều trị tại căn một hôn nhân bất thành là việc thành sự hóa hôn nhân ấy mà không buộc phải lặp lại sựưng thuận, do nhà chức trách có thẩm quyền ban, bao hàm việc miễn chuẩn một ngăn trở, nếu có, và thểthức giáo luật, nếu đã không được tuân giữ, cũng như sự hồi tố của những hiệu quả giáo luật.
§2. Việc điều trị tại căn được thực hiện từ lúc ban ân huệ; nhưng việc hồi tố được hiểu là có hiệu lực từ lúc hôn nhân được cử hành, trừ khi luật đã minh nhiên dự liệu cách khác.
§3. Không được ban việc điều trị tại căn, nếu không biết chắc là đôi bên muốn duy trì đời sống vợ chồng.
Can. 1161
§1. The radical sanation of an invalid marriage is its convalidation without the renewal of consent, which is granted by competent authority and entails the dispensation from an impediment, if there is one, and from canonical form, if it was not observed, and the retroactivity of canonical effects.
§2. Convalidation occurs at the moment of the granting of the favor. Retroactivity, however, is understood to extend to the moment of the celebration of the marriage unless other provision is expressly made.
§3. A radical sanation is not to be granted unless it is probable that the parties wish to persevere in conjugal life.
Điều 1162
§1. Hôn nhân không thể được điều trị tại căn, nếu thiếu sự ưng thuận của cả hai bên hay của một trong hai bên, hoặc là thiếu sự ưng thuận ngay từ đầu, hoặc là lúc đầu thì ưng thuận nhưng về sau đã rút lại.
§2. Tuy nhiên, nếu lúc đầu thiếu sự ưng thuận, nhưng về sau sự ưng thuận đã được biểu lộ, thì có thể ban việc điều trị tại căn từ lúc biểu lộ sự ưng thuận.
Can. 1162
§1. A marriage cannot be radically sanated if consent is lacking in either or both of the parties, whether the consent was lacking from the beginning or, though present in the beginning, was revoked afterwards.
§2. If this consent was indeed lacking from the beginning but was given afterwards, the sanation can be granted from the moment the consent was given.
Điều 1163
§1. Hôn nhân bất thành do mắc ngăn trở hay do thiếu thể thức hợp thức có thể được điều trị tại căn, miễn là đôi bên vẫn còn duy trì sự ưng thuận.
§2. Hôn nhân bất thành do mắc ngăn trở thuộc luật tự nhiên hoặc thuộc luật thiết định của Thiên Chúa chỉ có thể được điều trị tại căn sau khi đã hết ngăn trở.
Can. 1163
§1. A marriage which is invalid because of an impediment or a defect of legitimate form can be sanated provided that the consent of each party perseveres.
§2. A marriage which is invalid because of an impediment of natural law or of divine positive law can be sanated only after the impediment has ceased.
Điều 1164
Việc điều trị tại căn có thể được ban thành sự ngay cả khi hai bên hoặc một bên không biết, nhưng chỉ được ban vì một lý do nghiêm trọng.
Can. 1164
A sanation can be granted validly even if either or both of the parties do not know of it; nevertheless, it is not to be granted except for a grave cause.
Điều 1165
§1. Tông Tòa có thể ban việc điều trị tại căn.
§2. Giám mục giáo phận có thể ban việc điều trị tại căn trong từng trường hợp, ngay cả khi có nhiều lý do bất thành trong cùng một hôn nhân, khi đã hội đủ các điều kiện được nói đến ở điều 1125 đối với việc điều trị tại căn của hôn nhân hỗn hợp; nhưng Giám mục giáo phận không thể ban việc điều trị tại căn, nếu có một ngăn trở mà Tông Tòa dành riêng cho mình quyền miễn chuẩn chiếu theo զuy tắc của điều 1078 §2, hoặc nếu có một ngăn trở thuộc luật tự nhiên hoặc thuộc luật thiết định của Thiên Chúa, mặc dầu ngăn trở ấy đã chấm dứt.
Can. 1165
§1. The Apostolic See can grant a radical sanation.
§2. The diocesan bishop can grant a radical sanation in individual cases even if there are several reasons for nullity in the same marriage, after the conditions mentioned in can. 1125 for the sanation of a mixed marriage have been fulfilled. He cannot grant one, however, if there is an impediment whose dispensation is reserved to the Apostolic See according to the norm of can. 1078, §2, or if it concerns an impediment of natural law or divine positive law which has now ceased.
PHẦN II. CÁC VIỆC PHỤNG TỰ KHÁC (ĐIỀU 1166 – 1204)
PART II : THE OTHER ACTS OF DIVINE WORSHIP
ĐỀ MỤC 1. CÁC Á BÍ TÍCH (ĐIỀU 1166 – 1172)
TITLE I: SACRAMENTALS (Cann. 1166 - 1172)
Điều 1166
Các á bí tích là những dấu chỉ thánh, nhờ đó, phần nào phỏng theo các bí tích, những hiệu quả, đặc biệt là những hiệu quả thiêng liêng, được biểu thị và được thông ban nhờ lời khẩn cầu của Giáo Hội.
Can. 1166
Sacramentals are sacred signs by which effects, especially spiritual effects, are signified in some imitation of the sacraments and are obtained through the intercession of the Church.
Điều 1167
§1. Chỉ một mình Tông Tòa mới có thể thiết lập những á bí tích mới, hoặc chính thức giải thích những á bí tích đã được chấp nhận, hủy bỏ hoặc thay đổi á bí tích nào đó trong số các á bí tích ấy.
§2. Khi thiết lập hoặc ban các á bí tích, phải cẩn thận tuân giữ các nghi lễ và các thể thức đã được quyền bính Giáo Hội phê chuẩn.
Can. 1167
§1. The Apostolic See alone can establish new sacramentals, authentically interpret those already received, or abolish or change any of them.
§2. In confecting or administering sacramentals, the rites and formulas approved by the authority of the Church are to be observed carefully.
Điều 1168
Thừa tác viên các á bí tích là giáo sĩ có quyền do luật đòi hỏi; chiếu theo quy tắc của các sách phụng vụ, giáo dân có tư cách xứng hợp cũng có thể ban một số các á bí tích, tùy theo sự thẩm định của Đấng Bản Quyền địa phương.
Can. 1168
The minister of sacramentals is a cleric who has been provided with the requisite power. According to the norm of the liturgical books and to the judgment of the local ordinary lay persons who possess the appropriate qualities can also administer some sacramentals.
Điều 1169
§1. Những vị có ấn tích Giám mục cũng như các linh mục đã được luật cho phép hoặc đã được ban quyền cách hợp pháp, có thể cử hành thành sự việc thánh hiến và cung hiến.
§2. Bất cứ linh mục nào cũng có thể ban các phép lành, trừ những phép lành được dành riêng cho Đức Giáo Hoàng Rô-ma hoặc cho các Giám mục.
§3. Phó tế chỉ có thể ban những phép lành mà luật minh nhiên cho phép.
Can. 1169
§1. Those marked with the episcopal character and presbyters permitted by law or legitimate grant can perform consecrations and dedications validly.
§2. Any presbyter can impart blessings except those reserved to the Roman Pontiff or bishops.
§3. A deacon can impart only those blessings expressly permitted by law.
Điều 1170
Các phép lành phải được ban trước hết cho những người Công Giáo, nhưng cũng có thể được ban cho các dự tòng, và cho cả những người không Công Giáo nữa, trừ khi Giáo Hội ngăn cản điều đó.
Can. 1170
Blessings, which are to be imparted first of all to Catholics, can also be given to catechumens and even to non-Catholics unless there is a prohibition of the Church to the contrary.
Điều 1171
Các đồ vật thánh đã được được cung hiến hay đã được làm phép để dùng vào việc thờ phượng Thiên Chúa phải được sử dụng cách cung kính và không được dùng vào việc trần tục hay việc không thích hợp, mặc dù các đồ vật ấy thuộc quyền sở hữu cá nhân.
Can. 1171
Sacred objects, which are designated for divine worship by dedication or blessing, are to be treated reverently and are not to be employed for profane or inappropriate use even if they are owned by private persons.
Điều 1172
§1. Không ai có thể trừ tà cách hợp pháp cho những người bị quỷ ám, trừ khi có phép đặc biệt và minh nhiên của Đấng Bản Quyền địa phương.
§2. Đấng Bản Quyền địa phương chỉ ban phép trừ tà cho một linh mục đạo đức, sáng suốt, khôn ngoan và có đời sống vẹn toàn.
Can. 1172
§1. No one can perform exorcisms legitimately upon the possessed unless he has obtained special and express permission from the local ordinary.
§2. The local ordinary is to give this permission only to a presbyter who has piety, knowledge, prudence, and integrity of life.
ĐỀ MỤC 2. PHỤNG VỤ CÁC GIỜ KINH (ĐIỀU 1173 – 1175)
TITLE II. THE LITURGY OF THE HOURS (Cann. 1173 - 1175)
Điều 1173
Trong khi chu toàn nhiệm vụ tư tế của Đức Ki-tô, Giáo Hội cử hành phụng vụ các giờ kinh, nhờ đó Giáo Hội nghe Chúa nói với dân Ngài, tưởng nhớ Mầu Nhiệm Cứu Độ, không ngừng dùng lời kinh tiếng hát để ca ngợi và khẩn cầu Ngài ban ơn cứu độ cho toàn thế giới.
Can. 1173
Fulfilling the priestly function of Christ, the Church celebrates the liturgy of the hours. In the liturgy of the hours, the Church, hearing God speaking to his people and recalling the mystery of salvation, praises him without ceasing by song and prayer and intercedes for the salvation of the whole world.
Điều 1174
§1. Các giáo sĩ buộc phải cử hành phụng vụ các giờ kinh, chiếu theo quy tắc của điều 276 §2, 3°, còn thành viên của các tu hội thánh hiến cũng như của các tu đoàn tông đồ buộc phải cử hành phụng vụ các giờ kinh chiếu theo quy tắc của hiến pháp.
§2. Tùy hoàn cảnh, các Ki-tô hữu khác cũng được tha thiết mời gọi tham dự phụng vụ các giờ kinh, vì đó là một hoạt động của Giáo Hội.
Can. 1174
§1. Clerics are obliged to carry out the liturgy of the hours according to the norm of can. 276, §2, n. 3; members of institutes of consecrated life and societies of apostolic life, however, are bound according to the norm of their constitutions.
§2. Other members of the Christian faithful, according to circumstances, are also earnestly invited to participate in the liturgy of the hours as an action of the Church.
Điều 1175
Khi cử hành phụng vụ các giờ kinh, phải giữ đúng thời khắc thật của mỗi giờ kinh, ngần nào có thể.
Can. 1175
In carrying out the liturgy of the hours, the true time for each hour is to be observed insofar as possible.
ĐỀ MỤC 3. AN TÁNG THEO NGHI THỨC GIÁO HỘI (ĐIỀU 1176 – 1185)
TITLE III. ECCLESIASTICAL FUNERALS (Cann. 1176 - 1185)
Điều 1176
§1. Các Ki-tô hữu đã qua đời phải được an táng theo nghi thức Giáo Hội chiếu theo quy tắc của luật.
§2. Qua nghi thức an táng được cử hành chiếu theo quy tắc của luật phụng vụ, Giáo Hội khẩn cầu ơn trợ giúp thiêng liêng cho những người quá cố, tôn kính thi hài của họ, và đồng thời đem lại niềm an ủi đầy hy vọng cho những người còn sống.
§3. Giáo Hội tha thiết khuyên nhủ nên duy trì tục lệ lành thánh chôn xác người quá cố, tuy nhiên Giáo Hội không cấm hỏa táng, trừ khi chọn hỏa táng vì những lý do nghịch với đạo lý Ki-tô Giáo.
Can. 1176
§1. Deceased members of the Christian faithful must be given ecclesiastical funerals according to the norm of law.
§2. Ecclesiastical funerals, by which the Church seeks spiritual support for the deceased, honors their bodies, and at the same time brings the solace of hope to the living, must be celebrated according to the norm of the liturgical laws.
§3. The Church earnestly recommends that the pious custom of burying the bodies of the deceased be observed; nevertheless, the Church does not prohibit cremation unless it was chosen for reasons contrary to Christian doctrine.
CHƯƠNG 1. CỬ HÀNH NGHI THỨC AN TÁNG (ĐIỀU 1177 – 1182)
CHAPTER I. THE CELEBRATION OF FUNERALS
Điều 1177
§1. Thông thường, nghi thức an táng của tất cả mọi tín hữu đã qua đời phải được cử hành trong nhà thờ giáo xứ của người ấy.
§2. Tuy nhiên, bất cứ tín hữu nào hoặc những người có nhiệm vụ an táng một tín hữu quá cố đều được phép chọn một nhà thờ khác để cử hành nghi thức an táng với sự chấp thuận của vị cai quản nhà thờ ấy, và sau khi đã thông báo cho cha sở riêng của người quá cố biết việc ấy.
§3. Nếu một người chết ngoài giáo xứ của mình và thi hài không được đưa về giáo xứ ấy, và nếu không chọn được một nhà thờ nào đó cách hợp pháp để cử hành nghi thức an táng, thì phải cử hành nghi thức an táng trong nhà thờ giáo xứ tại nơi người ấy chết, trừ khi luật địa phương chỉ định nhà thờ khác.
Can. 1177
§1. A funeral for any deceased member of the faithful must generally be celebrated in his or her parish church.
§2. Any member of the faithful or those competent to take care of the funeral of a deceased member of the faithful are permitted to choose another church for the funeral rite with the consent of the person who governs it and after notification of the proper pastor of the deceased.
§3. If a death occurred outside the person’s own parish, and the body was not transferred to it nor another church legitimately chosen for the funeral rite, the funeral is to be celebrated in the church of the parish where the death occurred unless particular law has designated another church.
Điều 1178
Nghi thức an táng Giám mục giáo phận phải được cử hành trong nhà thờ chính tòa của ngài, trừ khi chính ngài đã chọn một nhà thờ khác.
Can. 1178
The funeral of a diocesan bishop is to be celebrated in his own cathedral church unless he has chosen another church.
Điều 1179
Thông thường, nghi thức an táng các tu sĩ hay các thành viên của một tu đoàn tông đồ phải được cử hành trong nhà thờ hoặc nhà nguyện riêng do cha Bề Trên, nếu là hội dòng hay tu đoàn giáo sĩ, bằng không thì do cha tuyên uý.
Can. 1179
The funerals of religious or members of a society of apostolic life are generally to be celebrated in their own church or oratory by the superior if the institute or society is clerical; otherwise by the chaplain.
Điều 1180
§1. Nếu giáo xứ có nghĩa trang riêng, các tín hữu đã qua đời phải được an táng tại đó, trừ khi chính người quá cố hay những người có nhiệm vụ an táng người quá cố đã chọn một nghĩa trang khác cách hợp pháp.
§2. Tuy nhiên, mọi người đều được phép chọn nghĩa trang làm nơi an táng của mình, trừ khi bị luật cấm.
Can. 1180
§1. If a parish has its own cemetery, the deceased members of the faithful must be buried in it unless the deceased or those competent to take care of the burial of the deceased have chosen another cemetery legitimately.
§2. Everyone, however, is permitted to choose the cemetery of burial unless prohibited by law.
Điều 1181
Về những của dâng cúng nhân dịp lễ an táng, phải tuân giữ những quy định của điều 1264, nhưng phải liệu sao đừng để có sự thiên vị cá nhân trong việc cử hành lễ an táng, và cũng đừng để người nghèo không được an táng cách xứng hợp.
Can. 1181
Regarding offerings on the occasion of funeral rites, the prescripts of can. 1264 are to be observed, with the caution, however, that there is to be no favoritism toward persons in funerals and that the poor are not deprived of fitting funerals.
Điều 1182
Sau khi chôn cất xong, phải ghi vào sổ tử chiếu theo quy tắc của luật địa phương.
Can. 1182
When the burial has been completed, a record is to be made in the register of deaths according to the norm of particular law.
CHƯƠNG 2. NHỮNG NGƯỜI ĐƯỢC HOẶC KHÔNG ĐƯỢC AN TÁNG THEO NGHI THỨC GIÁO HỘI (ĐIỀU 1183 – 1185)
CHAPTER II. THOSE TO WHOM ECCLESIASTICAL FUNERALS MUST BE GRANTED OR DENIED
Điều 1183
§1. Về những gì liên quan đến việc mai táng, các người dự tòng phải được coi như các Ki-tô hữu.
§2. Đấng Bản Quyền địa phương có thể ban phép cử hành an táng theo nghi thức Giáo Hội cho những nhi đồng nào mà cha mẹ đã có ý xin Rửa Tội, nhưng đã chết trước khi được Rửa Tội.
§3. Tùy việc xét đoán khôn ngoan của mình, Đấng Bản Quyền địa phương có thể ban phép cử hành an táng theo nghi thức Giáo Hội cho những người đã được Rửa Tội trong một Giáo Hội hoặc một cộng đoàn Giáo Hội không Công Giáo, trừ khi thấy rõ họ muốn cách khác và với điều kiện là không thể có được thừa tác viên riêng của họ.
Can. 1183
§1. When it concerns funerals, catechumens must be counted among the Christian faithful.
§2. The local ordinary can permit children whom the parents intended to baptize but who died before baptism to be given ecclesiastical funerals.
§3. In the prudent judgment of the local ordinary, ecclesiastical funerals can be granted to baptized persons who are enrolled in a non-Catholic Church or ecclesial community unless their intention is evidently to the contrary and provided that their own minister is not available.
Điều 1184
§1. Trừ khi đã biểu lộ dấu chỉ sám hối nào đó trước khi qua đời, những người sau đây không được an táng theo nghi thức Giáo Hội:
1° những người bội giáo, những người lạc giáo và những người ly giáo hiển nhiên;
2° những người đã chọn hỏa táng thi hài mình vì những lý do nghịch với đức tin Ki-tô Giáo;
3° những tội nhân hiển nhiên khác, mà việc an táng theo nghi thức Giáo Hội không thể không sinh gương xấu công khai cho các tín hữu.
§2. Nếu nảy sinh một hồ nghi nào, thì phải tham khảo ý kiến của Đấng Bản Quyền địa phương và phải tuân theo phán quyết của ngài. Cũng phải từ chối bất cứ Thánh Lễ an táng nào đối với người bị tước quyên được an táng theo nghi thức Giáo Hội.
Can. 1184
§1. Unless they gave some signs of repentance before death, the following must be deprived of ecclesiastical funerals:
1º notorious apostates, heretics, and schismatics;
2º those who chose the cremation of their bodies for reasons contrary to Christian faith;
3º other manifest sinners who cannot be granted ecclesiastical funerals without public scandal of the faithful.
§2. If any doubt occurs, the local ordinary is to be consulted, and his judgment must be followed.
Ðiều 1185: Người nào không được mai táng theo nghi thức Giáo Hội, thì cũng không được làm lễ quy lăng cho họ.
Can. 1185
Any funeral Mass must also be denied a person who is excluded from ecclesiastical funerals.
ĐỀ MỤC 4. TÔN KÍNH CÁC THÁNH, ẢNH TƯỢNG THÁNH VÀ CÁC THÁNH TÍCH (ĐIỀU 1186 – 1190)
TITLE IV. THE VENERATION OF THE SAINTS, SACRED IMAGES, AND RELICS (Cann. 1186 - 1190)
Điều 1186
Để cổ vũ việc thánh hóa đoàn dân Chúa, Giáo Hội khuyên nhủ các Ki-tô hữu hãy lấy tình con thảo mà tôn kính đặc biệt Đức Ma-ri-a rất thánh, trọn đời đồng trinh, là Mẹ Thiên Chúa, là Đấng đã được Đức Ki-tô đặt làm Mẹ mọi người, và Giáo Hội cổ vũ lòng sùng kính thành thật và chân chính đối với các vị thánh khác, là những Đấng thực ra đang dạy dỗ các Ki-tô hữu bằng gương sáng của mình và đang nâng đỡ họ bằng việc nguyện giúp cầu thay.
Can. 1186
To foster the sanctification of the people of God, the Church commends to the special and filial reverence of the Christian faithful the Blessed Mary ever Virgin, Mother of God, whom Christ established as the mother of all people, and promotes the true and authentic veneration of the other saints whose example instructs the Christian faithful and whose intercession sustains them.
Điều 1187
Chỉ được phép công khai tôn kính những vị Tôi Tớ của Thiên Chúa đã được quyền bính Giáo Hội ghi vào sổcác bậc Hiển Thánh hay các Chân Phước.
Can. 1187
It is permitted to reverence through public veneration only those servants of God whom the authority of the Church has recorded in the list of the saints or the blessed.
Điều 1188
Phái duy trì thói quen trưng bày các ảnh tượng thánh trong các nhà thờ, để các tín hữu tôn kính; tuy nhiên, phải trưng bày các ảnh tượng ấy với số lượng chừng mực và theo một thứ tự thích hợp, để không gây bỡngỡ cho dân Ki-tô Giáo và không tạo dịp cho lòng sùng kính mất tính cách chân chính.
Can. 1188
The practice of displaying sacred images in churches for the reverence of the faithful is to remain in effect. Nevertheless, they are to be exhibited in moderate number and in suitable order so that the Christian people are not confused nor occasion given for inappropriate devotion.
Điều 1189
Khi cần phải sửa chữa các ảnh tượng quý giá, tức là các ảnh tượng nổi tiếng vì tính cách cổ kính, vì giá trịnghệ thuật hay vì là đồ vật dành cho việc phụng tự, và được trưng bày trong các nhà thờ hay nhà nguyện đểcho tín hữu tôn kính, thì không bao giờ được phục chế, nếu không có phép bằng văn bản của Đấng Bản Quyền, mà trước khi ban, ngài phải tham khảo ý kiến của những chuyên viên.
Can. 1189
If they are in need of repair, precious images, that is, those distinguished by age, art, or veneration, which are exhibited in churches or oratories for the reverence of the faithful are never to be restored without the written permission of the ordinary; he is to consult experts before he grants permission.
Điều 1190
§1. Tuyệt đối cấm bán các thánh tích.
§2. Các thánh tích nổi tiếng và những thánh tích khác được dân chúng đặc biệt tôn kính không thể được chuyển nhượng thành sự bằng bất cứ cách nào và cũng không thể được di chuyển vĩnh viễn đến nơi khác, nếu không có phép của Tông Tòa.
§3. Quy định của §2 cũng có giá trị đối với những ảnh tượng được dân chúng tôn kính đặc biệt trong một nhà thờ nào đó.
Can. 1190
§1. It is absolutely forbidden to sell sacred relics.
§2. Relics of great significance and other relics honored with great reverence by the people cannot be alienated validly in any manner or transferred permanently without the permission of the Apostolic See.
§3. The prescript of §2 is valid also for images which are honored in some church with great reverence by the people.
ĐỀ MỤC 5. LỜI KHẤN VÀ LỜI THỀ (ĐIỀU 1191 – 1204)
TITLE V. A VOW AND AN OATH (Cann. 1191 - 1204)
CHƯƠNG 1. LỜI KHẤN (ĐIỀU 1191 – 1198)
CHAPTER I. A VOW
Điều 1191
§1. Lời khấn tức là lời hứa có suy nghĩ và tự do với Thiên Chúa về một ích lợi khả thi và tốt hơn; vì thuộc vềnhân đức thờ phượng, lời khấn phải được thực hiện.
§2. Trừ khi bị luật cấm, tất cả mọi người biết sử dụng đủ trí khôn, đều có thể khấn.
§3. Lời khấn được tuyên hứa do một sự sợ hãi nghiêm trọng và bất công hay do man trá, thì đương nhiên bất thành.
Can. 1191
§1. A vow, that is, a deliberate and free promise made to God about a possible and better good, must be fulfilled by reason of the virtue of religion.
§2. Unless they are prohibited by law, all who possess suitable use of reason are capable of making a vow.
§3. A vow made out of grave and unjust fear or malice is null by the law itself.
Điều 1192
§1. Lời khấn là công, nếu được Bề Trên hợp pháp chấp nhận nhân danh Giáo Hội; nếu không thì lời khấn là tư.
§2. Lời khấn là trọng, nếu được Giáo Hội công nhận như vậy, nếu không thì lời khấn là đơn.
§3. Lời khấn là tòng nhân, khi người khấn cam đoan thực hiện một việc gì đó; lời khấn là tòng vật, khi hứa một vật gì đó; lời khấn là hỗn hợp, nếu đồng thời mang bản chất của lời khấn tòng nhân và của lời khấn tòng vật.
Can. 1192
§1. A vow is public if a legitimate superior accepts it in the name of the Church; otherwise, it is private.
§2. A vow is solemn if the Church has recognized it as such; otherwise, it is simple.
§3. A vow is personal if the person making the vow promises an action; real if the person making the vow promises some thing; mixed if it shares the nature of a personal and a real vow.
Điều 1193
Lời khấn tự nó chỉ buộc người khấn mà thôi.
Can. 1193
By its nature a vow obliges only the person who makes it.
Điều 1194
Lời khấn chấm dứt do mãn thời hạn ấn định để chu toàn nghĩa vụ, do thay đổi về nội dung của lời khấn, do thiếu điều kiện mà lời khấn tùy thuộc vào, do mục đích của lời khấn không còn, do được miễn chuẩn hoặc do được thay thế.
Can. 1194
A vow ceases by the lapse of the time designated to fulfill the obligation, by a substantial change of the matter promised, by the absence of a condition on which the vow depends, by the absence of the purpose of the vow, by dispensation, or by commutation.
Điều 1195
Người nào có quyền trên nội dung lời khấn, thì có thể đình chỉ tính cách bó buộc của lời khấn, bao lâu việc thi hành lời khấn gây thiệt hại cho mình.
Can. 1195
The person who has power over the matter of the vow can suspend the obligation of the vow for as long a time as the fulfillment of the vow brings disadvantage to that person.
Điều 1196
Ngoài Đức Giáo Hoàng Rô-ma, những vị sau đây đều có thể miễn chuẩn lời khấn tư vì một lý do chính đáng, miễn là việc miễn chuẩn không làm tổn thương đến quyền lợi thủ đắc của người khác:
1° Đấng Bản Quyền địa phương và cha sở đối với tất cả những người thuộc quyền mình, cũng như đối với những người ngoại cư;
2° Bề Trên của một hội dòng hoặc của một tu đoàn tông đồ đối với những thành viên, những tập sinh và những người ngày đêm cư ngụ trong nhà mình, nếu là hội dòng hoặc tu đoàn thuộc luật giáo hoàng;
3° Những vị được Tông Tòa hay Đấng Bản Quyền địa phương ủy quyền miễn chuẩn.
Can. 1196
In addition to the Roman Pontiff, the following can dispense from private vows for a just cause provided that a dispensation does not injure a right acquired by others:
1º the local ordinary and the pastor with regard to all their subjects and even travelers;
2º the superior of a religious institute or society of apostolic life if it is clerical and of pontifical right with regard to members, novices, and persons who live day and night in a house of the institute or society;
3º those to whom the Apostolic See or the local ordinary has delegated the power of dispensing.
Điều 1197
Chính người khấn có thể thay thế việc đã hứa do lời khấn tư bằng một việc tốt lớn hơn hay tương đương; nhưng người có quyền miễn chuẩn mới có thể thay thế bằng một việc tốt nhỏ hơn chiếu theo quy tắc của điều 1196.
Can. 1197
The person who makes a private vow can commute the work promised by the vow into a better or equal good; however, one who has the power of dispensing according to the norm of can. 1196 can commute it into a lesser good.
Điều 1198
Những lời khấn đã được tuyên hứa trước khi khấn dòng được đình chỉ bao lâu người khấn còn ở trong hội dòng.
Can. 1198
Vows made before religious profession are suspended while the person who made the vow remains in the religious institute.
CHƯƠNG 2. LỜI THỀ (ĐIỀU 1199 – 1204)
CHAPTER II. AN OATH
Điều 1199
§1. Lời thề tức là lời kêu cầu danh Chúa làm chứng cho chân lý, chỉ có thể được tuyên thệ trong sự thật, trong sự suy xét và trong công lý.
§2. Lời thề do giáo luật yêu cầu hoặc được giáo luật chấp nhận không thể được tuyên thệ thành sự qua người đại diện.
Can. 1199
§1. An oath, that is, the invocation of the divine name in witness to the truth, cannot be taken unless in truth, in judgment, and in justice.
§2. An oath which the canons require or permit cannot be taken validly through a proxy.
Điều 1200
§1. Người nào tự do thề rằng mình sẽ làm việc gì đó, thì buộc phải thực hiện điều mình đã quả quyết bằng lời thề, do sự đòi buộc đặc biệt của đức thờ phượng.
§2. Lời thề bị ép buộc do lường gạt, do bạo lực hoặc do sợ hãi nghiêm trọng, thì đương nhiên bất thành.
Can. 1200
§1. A person who freely swears to do something is bound by a special obligation of religion to fulfill what he or she affirmed by oath.
§2. An oath extorted by malice, force, or grave fear is null by the law itself.
Điều 1201
§1. Lời thề có tính cách hứa hẹn đi theo bản chất và những điều kiện của hành vi liên hệ đến lời thề ấy.
§2. Nếu lời thề liên hệ đến một hành vi trực tiếp làm hại người khác, hoặc làm tổn thương công ích hay phần rỗi đời đời, thì hành vi này không có một hiệu lực nào của lời thề ấy.
Can. 1201
§1. A promissory oath follows the nature and conditions of the act to which it is attached.
§2. If an oath is added to an act which directly tends toward the harm of others or toward the disadvantage of the public good or of eternal salvation, then the act is not reinforced by the oath.
Điều 1202
Nghĩa vụ phát sinh do lời thề có tính cách hứa hẹn chấm dứt:
1° nếu được người mà lời thề đã được tuyên thệ vì lợi ích của họ miễn xá cho;
2° nếu nội dung lời thề đã thay đổi, hoặc nếu nghĩa vụ trở nên tồi tệ hay hoàn toàn vô thưởng vô phạt do hoàn cảnh đã thay đổi, hoặc sau hết, nếu nghĩa vụ ngăn cản một lợi ích lớn hơn;
3° nếu thiếu mục đích hoặc điều kiện vì đó mà lời thề đã được tuyên thệ;
4° nếu được miễn chuẩn hay được thay thế, chiếu theo quy tắc của điều 1203.
Can. 1202
The obligation arising from a promissory oath ceases:
1º if it is remitted by the person for whose benefit the oath was made;
2º if the matter sworn to is substantially changed or if, after the circumstances have changed, it becomes either evil or entirely indifferent or, finally, impedes a greater good;
3º if the purpose or a condition under which the oath may have been taken ceases;
4º by dispensation or commutation, according to the norm of can. 1203.
Điều 1203
Những vị có thể đình chỉ, miễn chuẩn hay thay thế một lời khấn, thì cũng có quyền như vậy và theo cùng một cách thức đối với lời thề có tính cách hứa hẹn, nhưng nếu việc miễn chuẩn lời thề gây thiệt hại cho những người khác và họ từ chối giải trừ nghĩa vụ, thì chỉ một mình Tông Tòa mới có thể miễn chuẩn lời thề ấy.
Can. 1203
Those who can suspend, dispense, or commute a vow have the same power in the same manner over a promissory oath; but if the dispensation from the oath tends to the disadvantage of others who refuse to remit the obligation of the oath, only the Apostolic See can dispense the oath.
Điều 1204
Theo luật, lời thề phải được giải thích theo nghĩa hẹp và theo chủ ý của người thề, hoặc nếu người thề tuyên thệ vì man trá, thì phải theo chủ ý của người nhận lời thề.
Can. 1204
An oath must be interpreted strictly according to the law and according to the intention of the person taking the oath or, if that person acts out of malice, according to the intention of the person to whom the oath is made.
PHẦN III. NƠI THÁNH VÀ THỜI GIAN THÁNH (ĐIỀU 1205 – 1253)
PART III : SACRED PLACES AND TIMES
ĐỀ MỤC 1. NƠI THÁNH (ĐIỀU 1205 – 1243)
TITLE I: SACRED PLACES (Cann. 1205 - 1243)
Điều 1205
Nơi thánh là những nơi đã được cung hiến hay được làm phép theo quy định của các sách phụng vụ, đểdùng vào việc thờ phượng Thiên Chúa hay để mai táng các tín hữu.
Can. 1205
Sacred places are those which are designated for divine worship or for the burial of the faithful by a dedication or a blessing which the liturgical books prescribe for this purpose.
Điều 1206
Việc cung hiến một nơi nào đó thuộc về Giám mục giáo phận và những vị được luật coi là tương đương với Giám Mục; các vị này có thể ủy quyền cho bất cứ Giám mục nào, hay cho một linh mục nào đó trong những trường hợp ngoại lệ, để thực hiện nghi thức cung hiến trong địa hạt riêng của mình.
Can. 1206
The dedication of any place belongs to the diocesan bishop and to those equivalent to him by law; they can entrust the function of carrying out a dedication in their territory to any bishop or, in exceptional cases, to a presbyter.
Điều 1207
Đấng Bản Quyền làm phép các nơi thánh, nhưng việc làm phép các nhà thờ thì được dành riêng cho Giám mục giáo phận; cả hai vị đều có thể ủy quyền cho một tư tế khác để làm việc ấy.
Can. 1207
Sacred places are blessed by the ordinary; the blessing of churches, however, is reserved to the diocesan bishop. Either of them, moreover, can delegate another priest for this purpose.
Điều 1208
Sau khi đã cung hiến hay làm phép nhà thờ, cũng như sau khi đã làm phép nghĩa địa, phải soạn thảo một chứng thư về việc ấy, một bản được lưu giữ tại tòa giám mục và một bản khác tại văn khố của nhà thờ.
Can. 1208
When the dedication or blessing of a church or the blessing of a cemetery has been completed, a document is to be drawn up, one copy of which is to be kept in the diocesan curia and another in the archive of the church.
Điều 1209
Việc cung hiến hay làm phép một nơi nào đó chỉ cần có một nhân chứng đáng tin làm chứng là đủ, miễn là việc làm chứng này không làm thiệt hại ai.
Can. 1209
The dedication or blessing of any place is sufficiently proven by one witness who is above suspicion, provided that no harm is done to anyone.
Điều 1210
Trong một nơi thánh chỉ được phép làm những việc giúp thi hành hay thăng tiến việc thờ phượng, lòng đạo đức và tôn giáo, và cấm làm bất cứ điều gì không xứng hợp với sự thánh thiện của nơi thánh. Tuy nhiên, Đấng Bản Quyền có thể cho phép sử dụng từng lần vào các việc khác, miễn là không nghịch với sự thánh thiện của nơi thánh.
Can. 1210
Only those things which serve the exercise or promotion of worship, piety, or religion are permitted in a sacred place; anything not consonant with the holiness of the place is forbidden. In an individual case, however, the ordinary can permit other uses which are not contrary to the holiness of the place.
Điều 1211
Những nơi thánh bị xúc phạm do những hành vi bất xứng nghiêm trọng đã phạm tại đó và đã gây gương xấu cho các tín hữu, theo sự xét đoán của Đấng Bản Quyền địa phương những hành vi ấy có tính cách nghiêm trọng và nghịch với sự thánh thiện của nơi thánh, đến nỗi không được phép cử hành việc thờ phượng tại đó nữa, cho đến khi đền bù lại sự bất xứng đó bằng nghi thức sám hối chiếu theo quy tắc của các sách phụng vụ.
Can. 1211
Sacred places are violated by gravely injurious actions done in them with scandal to the faithful, actions which, in the judgment of the local ordinary, are so grave and contrary to the holiness of the place that it is not permitted to carry on worship in them until the damage is repaired by a penitential rite according to the norm of the liturgical books.
Điều 1212
Những nơi thánh mất tính cách đã được cung hiến hay đã được làm phép, nếu phần lớn đã bị phá hủy, hoặc được sử dụng vào những việc phàm tục một cách thường xuyên, hoặc do sắc lệnh của Đấng Bản Quyền có thẩm quyền, hoặc do thực tế.
Can. 1212
Sacred places lose their dedication or blessing if they have been destroyed in large part, or have been turned over permanently to profane use by decree of the competent ordinary or in fact.
Điều 1213
Nhà chức trách Giáo Hội được tự do thi hành các quyền và các nhiệm vụ của mình trong các nơi thánh.
Can. 1213
The ecclesiastical authority freely exercises its powers and functions in sacred places.
CHƯƠNG 1. NHÀ THỜ (ĐIỀU 1214 – 1222)
CHAPTER I. CHURCHES
Điều 1214
Được hiểu là một tòa nhà thánh dành riêng cho việc thờ phượng Thiên Chúa, nhà thờ là nơi các tín hữu có quyền vào đế thi hành việc thờ phượng Thiên Chúa, nhất là việc thờ phượng công.
Can. 1214
By the term church is understood a sacred building designated for divine worship to which the faithful have the right of entry for the exercise, especially the public exercise, of divine worship.
Điều 1215
§1. Không được xây dựng nhà thờ, nếu không có sự chấp thuận minh nhiên bằng văn bản của Giám mục giáo phận.
§2. Giám mục giáo phận chỉ nên chấp thuận, nếu sau khi đã tham khảo ý kiến của hội đồng linh mục và các vịquản nhiệm nhà thờ lân cận, ngài xét thấy là nhà thờ mới có thể đem lại lợi ích cho các linh hồn, và sẽ không thiếu những phương tiện cần thiết để xây dựng nhà thờ cũng như để thi hành việc thờ phượng Thiên Chúa.
§3. Dù đã được Giám mục giáo phận chấp thuận cho phép thiết lập nhà mới trong giáo phận hay trong thành phố của ngài, các hội dòng cũng phải có phép của ngài trước khi xây dựng nhà thờ ở một nơi đích xác và nhất định.
Can. 1215
§1. No church is to be built without the express written consent of the diocesan bishop.
§2. The diocesan bishop is not to give consent unless, after having heard the presbyteral council and the rectors of the neighboring churches, he judges that the new church can serve the good of souls and that the means necessary for building the church and for divine worship will not be lacking.
§3. Although religious institutes have received from the diocesan bishop consent to establish a new house in the diocese or the city, they must also obtain his permission before building a church in a certain and determined place.
Điều 1216
Khi xây dựng và sửa chữa nhà thờ, ngoài việc hỏi ý các chuyên viên, phải giữ những nguyên tắc và quy tắc phụng vụ và nghệ thuật thánh.
Can. 1216
In the building and repair of churches, the principles and norms of the liturgy and of sacred art are to be observed, after the advice of experts has been taken into account.
Điều 1217
§1. Một khi đã được xây dựng xong, nhà thờ mới phải được cung hiến sớm hết sức, hoặc ít là phải được làm phép, theo luật phụng vụ thánh.
§2. Các nhà thờ, nhất là nhà thờ chính tòa và nhà thờ giáo xứ, phải được cung hiến cách trọng thể.
Can. 1217
§1. After construction has been completed properly, a new church is to be dedicated or at least blessed as soon as possible; the laws of the sacred liturgy are to be observed.
§2. Churches, especially cathedrals and parish churches, are to be dedicated by the solemn rite.
Điều 1218
Mỗi nhà thờ phải có một tước hiệu riêng và một khi đã được cung hiến thì không được thay đổi tước hiệu này nữa.
Can. 1218
Each church is to have its own title which cannot be changed after the church has been dedicated.
Điều 1219
Trong một nhà thờ đã được cung hiến hay đã được làm phép một cách hợp pháp, thì có thể cử hành tất cảmọi hành vi thờ phượng Thiên Chúa, miễn là vẫn tôn trọng các quyền lợi của giáo xứ.
Can. 1219
In a church that has legitimately been dedicated or blessed, all acts of divine worship can be performed, without prejudice to parochial rights.
Điều 1220
§1. Việc chăm lo gìn giữ các nhà thờ được sạch sẽ và mỹ quan, xứng đáng là nhà Thiên Chúa, và loại bỏnhững gì không thích hợp với sự thánh thiện của nhà thờ thuộc về tất cả những người có trách nhiệm coi sóc nhà thờ.
§2. Để gìn giữ những đồ thánh quý giá, phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo quản và phải sử dụng những phương tiện an toàn thích hợp.
Can. 1220
§1. All those responsible are to take care that in churches such cleanliness and beauty are preserved as befit a house of God and that whatever is inappropriate to the holiness of the place is excluded.
Điều 1221
Phải được tự do và được miễn phí vào nhà thờ trong lúc cử hành các nghi lễ thánh.
Can. 1221
Entry to a church is to be free and gratuitous during the time of sacred celebrations.
Điều 1222
§1. Nếu một nhà thờ không thể được sử dụng vào việc thờ phượng Thiên Chúa bằng bất cứ cách nào và cũng không thể tu bổ được nữa, Giám mục giáo phận có thể cho sử dụng nhà thờ đó vào một việc phàm tục tương hợp.
§2. Nơi nào có những lý do nghiêm trọng khác khuyên không nên sử dụng một nhà thờ nào đó vào việc thờphượng Thiên Chúa nữa, thì Giám mục giáo phận, sau khi đã tham khảo ý kiến của hội đồng linh mục, có thểcho sử dụng nhà thờ ấy vào một việc phàm tục tương hợp, với sự đồng ý của những người yêu sách quyền lợi của họ trên nhà thờ ấy cách hợp lệ, và miễn là không làm thiệt hại đến lợi ích của các linh hồn.
Can. 1222
§1. If a church cannot be used in any way for divine worship and there is no possibility of repairing it, the diocesan bishop can relegate it to profane but not sordid use.
§2. Where other grave causes suggest that a church no longer be used for divine worship, the diocesan bishop, after having heard the presbyteral council, can relegate it to profane but not sordid use, with the consent of those who legitimately claim rights for themselves in the church and provided that the good of souls suffers no detriment thereby.
CHƯƠNG 2. NHÀ NGUYỆN VÀ NHÀ NGUYỆN TƯ (ĐIỀU 1223 – 1229)
CHAPTER II. ORATORIES AND PRIVATE CHAPELS
Điều 1223
Nhà nguyện được hiểu là một nơi được Đấng Bản Quyền ban phép dành vào việc thờ phượng Thiên Chúa, vì lợi ích của một cộng đoàn hay của một nhóm tín hữu quy tụ tại đó, các tín hữu khác cũng có thể vào nhà nguyện ấy với sự chấp thuận của Bề Trên có thẩm quyền.
Can. 1223
By the term oratory is understood a place for divine worship designated by permission of the ordinary for the benefit of some community or group of the faithful who gather in it and to which other members of the faithful can also come with the consent of the competent superior.
Điều 1224
§1. Đấng Bản Quyền chỉ nên ban phép cần thiết để thiết lập một nhà nguyện, sau khi đã đích thân hay nhờmột người khác đến tham quan nơi dành làm nhà nguyện và đã thấy nơi ấy được bố trí thích hợp.
§2. Một khi đã được phép rồi, nhà nguyện không thể được sử dụng vào việc phàm tục, nếu không có phép của chính Đấng Bản Quyền ấy.
Can. 1224
§1. The ordinary is not to grant the permission required to establish an oratory unless he has first visited the place destined for the oratory personally or through another and has found it properly prepared.
§2. After permission has been given, however, an oratory cannot be converted to profane use without the authority of the same ordinary.
Điều 1225
Trong các nhà nguyện đã được thiết lập cách hợp pháp, có thể cử hành tất cả mọi nghi lễ thánh, trừ những nghi lễ mà luật hoặc các quy định của Đấng Bản Quyền địa phương đã loại bỏ, hoặc nghịch với những quy tắc phụng vụ.
Can. 1225
All sacred celebrations can be performed in legitimately established oratories except those which the law or a prescript of the local ordinary excludes or the liturgical norms prohibit.
Điều 1226
Nhà nguyện tư được hiểu là một nơi đã được Đấng Bản Quyền địa phương ban phép dành vào việc thờphượng Thiên Chúa, vì lợi ích của một hay nhiều thể nhân.
Can. 1226
By the term private chapel is understood a place for divine worship designated by permission of the local ordinary for the benefit of one or more physical persons.
Điều 1227
Các Giám mục có thể thiết lập cho mình một nhà nguyện tư, nhà nguyện tư này có cùng những quyền lợi của một nhà nguyện.
Can. 1227
Bishops can establish a private chapel for themselves which possesses the same rights as an oratory.
Điều 1228
Miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1227, để cử hành Thánh Lễ và các nghi lễ thánh khác trong một nhà nguyện tư nào đó, thì buộc phải có phép của Đấng Bản Quyền địa phương.
Can. 1228
Without prejudice to the prescript of can. 1227, the permission of the local ordinary is required for Mass or other sacred celebrations to take place in any private chapel.
Điều 1229
Nên làm phép nhà nguyện và nhà nguyện tư theo nghi lễ được quy định trong các sách phụng vụ, nhưng các nhà nguyện này phải được dành riêng vào việc thờ phượng Thiên Chúa mà thôi, và không được sử dụng vào bất cứ việc gì trong nhà.
Can. 1229
It is fitting for oratories and private chapels to be blessed according to the rite prescribed in the liturgical books. They must, however, be reserved for divine worship alone and free from all domestic uses.
CHƯƠNG 3. ĐỀN THÁNH (ĐIỀU 1230 – 1234)
CHAPTER III. SHRINES
Điều 1230
Đền thánh được hiểu là một nhà thờ hay một nơi thánh nào khác, mà nhiều tín hữu đi hành hương tới đó vì lòng đạo đức đặc biệt, với sự chấp thuận của Đấng Bản Quyền địa phương.
Can. 1230
By the term shrine is understood a church or other sacred place to which numerous members of the faithful make pilgrimage for a special reason of piety, with the approval of the local ordinary.
Điều 1231
Để một đền thánh có thể được gọi là đền thánh quốc gia, thì phải được Hội đồng Giám mục phê chuẩn; để có thể được gọi là đền thánh quốc tế, thì buộc phải có sự phê chuẩn của Tòa Thánh.
Can. 1231
For a shrine to be called a national shrine, the conference of bishops must give its approval; for it to be called an international shrine, the approval of the Holy See is required.
Điều 1232
§1. Đấng Bản Quyền địa phương có thẩm quyền phê chuẩn các quy chế đền thánh giáo phận; Hội đồng Giám Mục có thẩm quyền phê chuẩn các quy chế đền thánh quốc gia và chỉ một mình Tòa Thánh mới có thẩm quyền phê chuẩn các quy chế đền thánh quốc tế.
§2. Các quy chế phải đặc biệt xác định mục đích, quyền bính của cha quản nhiệm, quyền sở hữu và việc quản trị tài sản.
Can. 1232
§1. The local ordinary is competent to approve the statutes of a diocesan shrine; the conference of bishops for the statutes of a national shrine; the Holy See alone for the statutes of an international shrine.
§2. The statutes are to determine especially the purpose, the authority of the rector, and the ownership and administration of goods.
Điều 1233
Có thể ban cho các đền thánh một số đặc ân mỗi khi thấy hoàn cảnh địa phương, số người hành hương đông đảo và nhất là lợi ích của các tín hữu đòi hỏi điều đó.
Can. 1233
Certain privileges can be granted to shrines whenever local circumstances, the large number of pilgrims, and especially the good of the faithful seem to suggest it.
Điều 1234
§1. Tại các đền thánh, phải cung cấp các phương tiện cứu độ cho các tín hữu một cách dồi dào, bằng cách nhiệt thành rao giảng Lời Chúa, cổ vũ cách thích hợp đời sống phụng vụ, đặc biệt là qua việc cử hành bí tích Thánh Thể và bí tích Sám Hối, cũng như bằng cách duy trì việc thực hành lòng sùng đạo bình dân đã được chuẩn nhận.
§2. Những kỷ vật dâng cúng có giá trị nghệ thuật bình dân và đạo đức được trưng bày trong các đền thánh hoặc trong các nơi kề cận phải được bảo tồn và gìn giữ an toàn.
Can. 1234
§1. At shrines the means of salvation are to be supplied more abundantly to the faithful by the diligent proclamation of the word of God, the suitable promotion of liturgical life especially through the celebration of the Eucharist and of penance, and the cultivation of approved forms of popular piety.
§2. Votive offerings of popular art and piety are to be kept on display in the shrines or nearby places and guarded securely.
CHƯƠNG 4. BÀN THỜ (ĐIỀU 1235 – 1239)
CHAPTER IV. ALTARS
Điều 1235
§1. Bàn thờ, tức là chiếc bàn mà Hiến Tế Thánh Thể được cử hành trên đó, được coi là cố định, nếu được xây gắn liền với nền nhà, đến nỗi không thể di chuyển được; được coi là di động, nếu có thể di chuyển được.
§2. Trong tất cả mọi nhà thờ, nên có một bàn thờ cố định; nhưng trong các nơi khác dành cho việc cử hành các nghi lễ thánh, bàn thờ có thể cố định hay di động.
Can. 1235
§1. An altar, or a table upon which the eucharistic sacrifice is celebrated, is called fixed if it is so constructed that it adheres to the floor and thus cannot be moved; it is called movable if it can be removed.
§2. It is desirable to have a fixed altar in every church, but a fixed or a movable altar in other places designated for sacred celebrations.
Điều 1236
§1. Theo truyền thống thực tiễn của Giáo Hội, mặt bàn thờ cố định phải bằng đá, và còn phải bằng nguyên một phiến đá tự nhiên; tuy nhiên, cũng có thể chấp nhận cho dùng một vật liệu khác xứng đáng và rắn chắc, theo sự thẩm định của Hội đồng Giám mục. Còn phần chống đỡ hay chân bàn thờ có thể được làm bằng bất cứ vật liệu nào.
§2. Bàn thờ di động có thể được làm bằng bất cứ vật liệu rắn chắc nào hợp với việc sử dụng trong phụng vụ.
Can. 1236
§1. According to the traditional practice of the Church, the table of a fixed altar is to be of stone, and indeed of a single natural stone. Nevertheless, another worthy and solid material can also be used in the judgment of the conference of bishops. The supports or base, however, can be made of any material.
§2. A movable altar can be constructed of any solid material suitable for liturgical use.
Điều 1237
§1. Các bàn thờ cố định phải được cung hiến, còn bàn thờ di động phải được cung hiến hoặc được làm phép theo nghi thức đã được quy định trong các sách phụng vụ.
§2. Phải giữ gìn truyền thống cổ kính đặt các thánh tích của các thánh tử đạo hay của các thánh khác dưới bàn thờ cố định, theo các quy tắc được quy định trong các sách phụng vụ.
Can. 1237
§1. Fixed altars must be dedicated, and movable altars must be dedicated or blessed, according to the rites prescribed in the liturgical books.
§2. The ancient tradition of placing relics of martyrs or other saints under a fixed altar is to be preserved, according to the norms given in the liturgical books.
Điều 1238
§1. Một bàn thờ mất tính cách đã được cung hiến hay đã được làm phép chiếu theo quy tắc của điều 1212.
§2. Do sự kiện cho sử dụng nhà thờ hay một nơi thánh khác vào việc phàm tục, các bàn thờ cố định hay di động không mất tính cách đã được cung hiến, và cũng không mất tính cách đã được làm phép.
Can. 1238
§1. An altar loses its dedication or blessing according to the norm of can. 1212.
§2. Altars, whether fixed or movable, do not lose their dedication or blessing if the church or other sacred place is relegated to profane uses.
Điều 1239
§1. Cả bàn thờ cố định lẫn bàn thờ di động chỉ được dành riêng cho việc thờ phượng Thiên Chúa, tuyệt đối không được sử dụng vào bất cứ việc phàm tục nào.
§2. Không được chôn cất thi hài dưới bàn thờ; nếu có thì không được phép cử hành Thánh Lễ trên bàn thờấy.
Can. 1239
§1. An altar, whether fixed or movable, must be reserved for divine worship alone, to the absolute exclusion of any profane use.
§2. A body is not to be buried beneath an altar; otherwise, it is not permitted to celebrate Mass on the altar.
CHƯƠNG 5. NGHĨA TRANG (ĐIỀU 1240 – 1243)
CHAPTER V. CEMETERIES
Điều 1240
§1. Phải có những nghĩa trang riêng của Giáo Hội ở nơi nào có thể, hay ít ra phải có những khu vực dành cho các tín hữu đã qua đời trong những nghĩa trang dân sự, và những khu vực này phái được làm phép đúng nghi thức.
§2. Nếu không thể có các nghĩa trang riêng, thì phải làm phép các phần mộ từng lần một đúng nghi thức.
Can. 1240
§1. Where possible, the Church is to have its own cemeteries or at least areas in civil cemeteries that are designated for the deceased members of the faithful and properly blessed.
§2. If this cannot be achieved, however, then individual graves are to be properly blessed.
Điều 1241
§1. Các giáo xứ và các hội dòng có thể có nghĩa trang riêng.
§2. Các pháp nhân khác hay các gia đình cũng có thể có nghĩa trang hay hầm mộ riêng, nghĩa trang và hầm mộ này phải được làm phép, tùy theo sự thẩm định của Đấng Bản Quyền địa phương.
Can. 1241
§1. Parishes and religious institutes can have their own cemetery.
§2. Other juridic persons or families can also have a special cemetery or tomb, to be blessed according to the judgment of the local ordinary.
Điều 1242
Không được chôn cất các thi hài trong các nhà thờ, trừ thi hài của Đức Giáo Hoàng Rô-ma, của các Hồng y và của các Giám mục giáo phận, ngay cả nguyên Giám mục, thì phải được chôn cất trong nhà thờ của mình.
Can. 1242
Bodies are not to be buried in churches unless it is a question of burying in their own church the Roman Pontiff, cardinals, or diocesan bishops, including retired ones.
Điều 1243
Luật địa phương phải ấn định những quy tắc thích hợp về kỷ luật phải giữ trong các nghĩa trang, nhất là vềnhững gì liên quan tới việc duy trì và bảo vệ tính cách thiêng liêng của những nơi ấy.
Can. 1243
Particular law is to establish appropriate norms about the discipline to be observed in cemeteries, especially with regard to protecting and fostering their sacred character.
ĐỀ MỤC 2. THỜI GIAN THÁNH (ĐIỀU 1244 – 1253)
TITLE II. SACRED TIMES (Cann. 1244 - 1258)
Điều 1244
§1. Việc thiết lập, chuyển dời và hủy bỏ những ngày lễ cũng như các ngày sám hối chung cho Giáo Hội toàn cầu thuộc về một mình quyền bính tối cao của Giáo Hội; miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1246 §2.
§2. Các Giám mục giáo phận có thể ấn định các ngày lễ hoặc các ngày sám hối riêng cho giáo phận hay cho một vài nơi trong giáo phận, nhưng chỉ từng lần mà thôi.
Can. 1244
§1. It is only for the supreme ecclesiastical authority to establish, transfer, and suppress feast days and days of penance common to the universal Church, without prejudice to the prescript of can. 1246, §2.
§2. Diocesan bishops can decree special feast days or days of penance for their dioceses or places, but only in individual instances.
Điều 1245
Miễn là vẫn giữ nguyên quyền của Giám mục giáo phận được nói đến ở điều 87, vì một lý do chính đáng, và theo quy định của Giám mục giáo phận, cha sở, trong từng trường hợp, có thể miễn chuẩn nghĩa vụ phải giữmột ngày lễ hay một ngày sám hối hoặc thay thế nghĩa vụ ấy bằng một việc đạo đức khác; Bề Trên của một hội dòng hay của một tu đoàn tông đồ cũng có những quyền ấy đối với những người thuộc quyền mình và những người khác đêm ngày cư ngụ trong nhà mình, nếu hội dòng và tu đoàn thuộc luật giáo hoàng.
Can. 1245
Without prejudice to the right of diocesan bishops mentioned in can. 87, for a just cause and according to the prescripts of the diocesan bishop, a pastor can grant in individual cases a dispensation from the obligation of observing a feast day or a day of penance or can grant a commutation of the obligation into other pious works. A superior of a religious institute or society of apostolic life, if they are clerical and of pontifical right, can also do this in regard to his own subjects and others living in the house day and night.
CHƯƠNG 1. CÁC NGÀY LỄ (ĐIỀU 1246 – 1248)
CHAPTER I. FEAST DAYS
Ðiều 1246: (1) Ngày Chủ Nhật, tức ngày cử hành mầu nhiệm Vượt
Qua, do truyền thống từ các thánh tông đồ, phải được giữ trong toàn thể Giáo Hội như ngày lễ trọng nguyên khởi bắt buộc. Ngoài ra, còn phải giữ các ngày lễ Sinh Nhật Chúa Giêsu, lễ Hiển Linh, lễ Chúa Lên Trời, lễMình Thánh và Máu Thánh Chúa Giêsu, lễ Ðức Maria Mẹ Thiên Chúa, lễ Ðức Mẹ Vô Nhiễm, lễ Ðức Mẹ Lên Trời, lễ Thánh Giuse, lễ Thánh Phêrô và Phaolô Tông Ðồ, lễ Các Thánh.
(2) Tuy nhiên, với sự phê chuẩn của Tòa Thánh, Hội Ðồng Giám Mục có thể bỏ bớt vài ngày lễ buộc hay chuyển dời qua ngày Chủ Nhật.
Can. 1246
§1. Sunday, on which by apostolic tradition the paschal mystery is celebrated, must be observed in the universal Church as the primordial holy day of obligation. The following days must also be observed: the Nativity of our Lord Jesus Christ, the Epiphany, the Ascension, the Body and Blood of Christ, Holy Mary the Mother of God, her Immaculate Conception, her Assumption, Saint Joseph, Saint Peter and Saint Paul the Apostles, and All Saints.
§2. With the prior approval of the Apostolic See, however, the conference of bishops can suppress some of the holy days of obligation or transfer them to a Sunday.
Ðiều 1247: Vào ngày Chủ Nhật và các ngày lễ buộc khác, tín hữu buộc phải tham dự thánh lễ, và hơn nữa, kiêng làm những công việc hay hoạt động làm ngăn trở sự thờ phượng Thiên Chúa, sự hưởng niềm vui riêng của ngày của Chúa, hoặc sự nghỉ ngơi cần thiết cho tâm trí và thân xác.
Can. 1247
On Sundays and other holy days of obligation, the faithful are obliged to participate in the Mass. Moreover, they are to abstain from those works and affairs which hinder the worship to be rendered to God, the joy proper to the Lord’s day, or the suitable relaxation of mind and body.
Ðiều 1248: (1) Ai tham dự Thánh Lễ, cử hành theo lễ nghi công giáo bất cứ ở đâu, hoặc vào chính ngày lễhay vào chiều ngày trước lễ, thì người ấy đã chu toàn việc buộc dự lễ.
(2) Nếu không có tác viên thánh hay vì lý do quan trọng khác khiến cho việc tham dự Thánh Lễ không thể thực hiện được, thì phải hết sức khuyên nhủ giáo dân tham dự phụng vụ Lời Chúa, nếu được cử hành trong nhà thờ xứ hay tại một nơi thánh khác theo như chỉ thị của Giám Mục giáo phận; hoặc dành một thời giờ phải chăng để cầu nguyện, cách riêng tư hay với gia đình, hoặc nếu thuận tiện, với cả liên gia.
Can. 1248
§1. A person who assists at a Mass celebrated anywhere in a Catholic rite either on the feast day itself or in the evening of the preceding day satisfies the obligation of participating in the Mass.
§2. If participation in the eucharistic celebration becomes impossible because of the absence of a sacred minister or for another grave cause, it is strongly recommended that the faithful take part in a liturgy of the word if such a liturgy is celebrated in a parish church or other sacred place according to the prescripts of the diocesan bishop or that they devote themselves to prayer for a suitable time alone, as a family, or, as the occasion permits, in groups of families.
CHƯƠNG 2. CÁC NGÀY SÁM HỐI (ĐIỀU 1249 – 1253)
CHAPTER II. DAYS OF PENANCE
Điều 1249
Luật Thiên Chúa buộc tất cả mọi Ki-tô hữu phải làm việc sám hối, mỗi người theo cách thức của mình, nhưng để mọi người được hiệp nhất trong cách tuân giữ chung việc sám hối, luật quy định những ngày sám hối, và trong những ngày ấy, các Ki-tô hữu phải cầu nguyện cách đặc biệt, phải thực hành việc đạo đức và bác ái, phải từ bỏ chính mình bằng cách chu toàn các nghĩa vụ của mình cách trung thành hơn, và nhất là bằng cách giữ chay và kiêng thịt, chiếu theo quy tắc của các điều khoản sau đây.
Can. 1249
The divine law binds all the Christian faithful to do penance each in his or her own way. In order for all to be united among themselves by some common observance of penance, however, penitential days are prescribed on which the Christian faithful devote themselves in a special way to prayer, perform works of piety and charity, and deny themselves by fulfilling their own obligations more faithfully and especially by observing fast and abstinence, according to the norm of the following canons.
Điều 1250
Những ngày và mùa sám hối trong Giáo Hội toàn cầu là các ngày thứ sáu trong năm và mùa Chay.
Can. 1250
The penitential days and times in the universal Church are every Friday of the whole year and the season of Lent.
Điều 1251
Vào các ngày thứ sáu trong năm, nếu không trùng với một trong những ngày lễ trọng, thì phải kiêng thịt hoặc phải kiêng một thức ăn nào khác, theo quy định của Hội Đồng Giám mục; nhưng phải kiêng thịt và ăn chay trong ngày thứ tư Lễ Tro và ngày thứ sáu kính cuộc Thương Khó và Tử Nạn của Đức Giêsu Ki-tô Chúa chúng ta.
Can. 1251
Abstinence from eating meat or some other food according to the prescripts of the conference of bishops is to be observed on every Friday of the year unless a Friday occurs on a day listed as a solemnity. Abstinence and fasting, however, are to be observed on Ash Wednesday and Good Friday.
Điều 1252
Những người đã được mười bốn tuổi trọn buộc phải giữ luật kiêng thịt, nhưng tất cả mọi người từ tuổi thành niên cho đến khi bắt đầu được sáu mươi tuổi phải giữ luật ăn chay. Tuy nhiên, các vị chủ chăn các linh hồn và các bậc cha mẹ phải liệu sao để cả những người trẻ được miễn khỏi giữ luật ăn chay kiêng thịt vì lý do tuổi tác cũng được giáo dục về ý nghĩa đích thực của việc sám hối.
Can. 1252
The law of abstinence binds those who have completed their fourteenth year of age. The law of fasting, however, binds all those who have attained their majority until the beginning of their sixtieth year. Nevertheless, pastors of souls and parents are to take care that minors not bound by the law of fast and abstinence are also educated in a genuine sense of penance.
Điều 1253
Hội đồng Giám mục có thể ấn định rõ ràng hơn những thể thức ăn chay và kiêng thịt, cũng như những hình thức sám hối khác, nhất là những công việc bác ái và những việc đạo đức có thể thay thế toàn phần hay một phần việc kiêng thịt và ăn chay.
Can. 1253
The conference of bishops can determine more precisely the observance of fast and abstinence as well as substitute other forms of penance, especially works of charity and exercises of piety, in whole or in part, for abstinence and fast.